Cổ phiếu là tài khoản gì

Cổ phiếu là một loại tài sản đặc biệt, là kênh đầu tư có tiềm năng lớn. Trước khi nhà đầu tư tham gia mua bán cổ phiếu cần phải hiểu rõ cổ phiếu là gì; và cách giao dịch, khai thác lợi nhuận từ cổ phiếu thế nào. Vậy ”Cổ phiếu là tài khoản gì”?. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày bên dưới sau đây.

Cổ phiếu hiện nay

1. Cổ phiếu là gì?

Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu cổ phần của tổ chức phát hành.

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành; hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Chứng khoán là khái niệm được dùng khi đề cập đến các sản phẩm tài chính; xác nhận sở hữu hợp pháp đối với tài sản; hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành. Khái niệm chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ, chứng quyền…

Trong đó, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu cổ phần của tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông của công ty phát hành.

Khách hàng có thể nghiên cứu thêm về cổ phiếu tiết hơn qua nội dung trình bày Cổ phiếu là gì? Những điều cần biết khi mua cổ phiếu.

2. Cổ phiếu là tài khoản gì?

Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo hướng dẫn của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:

– Cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán;

– Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác.

Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, …nắm giữ đến ngày đáo hạn .

b) Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, gửi tới thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời gian giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời gian nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:

– Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời gian khớp lệnh (T+0);

– Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời gian chính thức có quyền sở hữu theo hướng dẫn của pháp luật.

c) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự phòng giảm giá.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán trọn vẹn, kịp thời các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.

Riêng các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

đ) Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:

– Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.

– Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với ngày trao đổi.

– Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách tại thời gian trao đổi. 

e) Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tiễn, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).

g) Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng khoán), giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh 

Bên Nợ:

– Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.

Bên Có:

– Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.

Số dư bên Nợ: 

– Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời gian báo cáo.

Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1211 – Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.

– Tài khoản 1212 – Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.

– Tài khoản 1218 – Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo hướng dẫn của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu… Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

  1. Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tiễn mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Có các TK 111, 112, 331

Có TK 141 – Tạm ứng

Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.

  1. Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác:

– Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;

Nợ các TK 111, 112, 138….

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 138… (tổng tiền lãi thu được)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).

  1. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:

– Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:

Nợ các TK 111, 112…

Nợ TK 138 – Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

– Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi

Nợ các TK 111, 112, 138… (tổng tiền lãi thu được)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).

– Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, ghi:

Nợ các TK 112, 138

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh.

  1. Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán:

– Trường hợp có lãi, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131… (tổng giá thanh toán)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).

– Trường hợp bị lỗ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình quân gia quyền).

– Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có các TK 111, 112, 331…

  1. Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh 

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

  1. Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới cách thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời gian trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).

– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về) 

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về 

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền). 

  1. Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…).

– Trường hợp lãi, ghi:

Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (1212, 1218)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái. 

– Trường hợp lỗ, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (1212, 1218).

Khách hàng có thể cân nhắc thêm dịch vụ tư vấn của Công ty Luật LVN Group chúng tôi qua nội dung trình bàyKinh doanh chứng khoán là gì?

4. Một số câu hỏi thường gặp

Mở tài khoản chứng khoán có mất phí không? Thủ tục mở tài khoản và cách mở tài khoản chứng khoán thế nào?

Mở tài khoản chứng khoán là hoàn toàn miễn phí, không công ty chứng khoán (CTCK) nào thu phí của bạn cả.

Có 2 cách để mở tài khoản là trực tiếp và gián tiếp.

  • Mở tài khoản trực tiếp là bạn cầm CMND đến trực tiếp công ty chứng khoán để ký hợp đồng mở tài khoản.
  • Mở tài khoản gián tiếp là LVN Group sẽ gửi qua gmail của bạn file mềm bộ Hợp đồng mở tài khoản, bạn in ra ký sau đó chuyển phát nhanh lại cho mình là được.

Dịch vụ chuyển tiền trực tuyến OCT là gì?

Dịch vụ Chuyển khoản OCT là dịch vụ hỗ trợ chuyển khoản, cho phép bạn chuyển tiền từ tài khoản chứng khoán đến các tài khoản ngân hàng đã được đăng ký trước với CTCK qua cổng giao dịch trực tuyến và không cần đến trực tiếp CTCK để thực hiện giao dịch chuyển khoản. Tài khoản ngân hàng của bạn ở bất kỳ ngân hàng nào trong nước cũng có thể đăng ký được với CTCK.

Khi mở tài khoản chứng khoán, bạn chỉ cần gửi tới số tài khoản ngân hàng của bạn cho CTCK để đăng ký. Mỗi lần chuyển tiền từ tài khoản chứng khoán sang tài khoản ngân hàng bạn không cần đến trực tiếp CTCK để viết giấy rút tiền. Đồng thời sau khi chuyển khoản từ tài khoản chứng khoán sang tài khoản ngân hàng xong, bạn hoàn toàn có thể rút tiền từ các máy ATM hoặc đến ngân hàng mà bạn có tài khoản để rút tiền mặt.

Đầu tư chứng khoán cần tối thiểu bao nhiêu tiền?

Theo quy định của sàn giao dịch Thành phố HCM (HOSE – Chỉ số uỷ quyền là VN-Index) thì đơn vị giao dịch khớp lệnh là bội số của 10 cổ phiếu. Vì vậy, số lượng tối thiểu mà bạn có thể mua được cổ phiếu trên sàn HOSE là 10 cp (đối với một mã chứng khoán).

  • Ví dụ: 01 cổ phiếu VNM (Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk – Sàn HOSE) ngày 15/04/2016 có giá 143.000 đồng (Một trăm bốn mươi ba nghìn đồng / 01 cổ phiếu). Do đó, bạn muốn mua số lượng tối thiểu là 10 cổ phiếu VNM thì bạn cần số tiền: 143.000 x 10cp = 1.430.000 đồng (Một triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng).

Còn theo hướng dẫn của sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX-chỉ số uỷ quyền là HNX-Index) thì đơn vị giao dịch khớp lệnh là bội số của 100 cổ phiếu. Vì vậy, số lượng tối thiểu bạn có thể mua được cổ phiếu trên sàn này là 100 cp.

  • Ví dụ: 01 cổ phiếu VCS (Công ty Cổ phần Vicostone – Sàn HNX) ngày 15/04/2016 có giá 90.000 đồng (Chín mươi nghìn đồng / 01 cổ phiếu). Do đó, bạn muốn mua số lượng tối thiểu là 100 cổ phiếu VCS thì bạn cần số tiền: 90.000 x 100cp = 9.000.000 (Chín triệu đồng).

Vì vậy, nếu bạn muốn giao dịch mua – bán cổ phiếu trên cả 2 sàn HOSE và HNX thì số tiền tối thiểu bạn cần là: 9.000.000 + 1.430.000 = 10.430.000 đồng (Mười triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng).

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu về “Cổ phiếu là tài khoản gì” trọn vẹn và chi tiết nhất. Trong quá trình nghiên cứu nếu quý khách còn câu hỏi hay quan tâm đến vấn đề pháp lý liên quan vui lòng liên hệ với chúng tôi qua trang web https://lvngroup.vnđể được tư vấn. Hi vọng với những kiến thức về pháp lý và những thông tin này sẽ hữu ích với bạn. Xin chân thành cảm ơn.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com