Cơ quan nào có thẩm quyền đình chỉ điều tra? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cơ quan nào có thẩm quyền đình chỉ điều tra?

Cơ quan nào có thẩm quyền đình chỉ điều tra?

Quy định đình chỉ điều tra vụ án trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử là vấn đề có phạm vi nghiên cứu rộng. Cơ quan có thẩm quyền khi đưa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án hình sự cần dựa vào các căn cứ mà pháp luật đã quy định. Do đó, để làm rõ những căn cứ trên, nội dung trình bày sau đây của Luật LVN Group sẽ gửi tới thông tin về đơn vị đình chỉ điều tra đến quý bạn đọc. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày sau đây:

Cơ quan đình chỉ điều tra

1. Đình chỉ điều tra vụ án hình sự là gì?

Điều tra là hoạt động tố tụng hình sự do người và đơn vị có thẩm quyền thực hiện; nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và trọn vẹn; làm cơ sở cho việc truy cứu được không truy cứu trách nhiệm hình sự.

Có thể hiểu, Đình chỉ điều tra là một cách thức kết thúc hoạt động điều tra. Đình chỉ điều tra vụ án hình sự dựa trên cơ sở khi không có đủ những dấu hiệu của một tội phạm xảy ra; hoặc có căn cứ pháp lý cho thấy rằng không thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện những hành vi liên quan đến vụ việc đó.

2. Căn cứ đình chỉ điều tra

Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra trong các trường hợp sau đây:

1 . Không có sự việc phạm tội;

2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

6. Tội phạm đã được đại xá;

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại không yêu cầu khởi tố;

9. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại đã có đơn yêu cầu khởi tố nhưng sau đó lại rút yêu cầu khởi tố, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án;

10.Người có ý định phạm tội nhưng đã tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội;

11. Khi có căn cứ miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 29 BLHS 2015;

12. Theo khoản 2 Điều 91, một số trường hợp miễn trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên;

13. Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

3. Đình chỉ điều tra theo hướng dẫn của BLTTHS năm 2015

Đình chỉ điều tra là một trong hai cách thức kết thúc hoạt động điều tra khi có những lý do và căn cứ theo hướng dẫn của pháp luật.

Bộ luật Tố tụng hình sự quy định các trường hợp Cơ quan Điều tra quyết định đình chỉ điều tra tại Khoản 1 Điều 230, cụ thể như sau:

“1. Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;

b) Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm”.

Theo quy định trên, trong quá trình điều tra vụ án Cơ quan Điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, là trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại thì khi người đã có yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố và việc rút yêu cầu này hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, cưỡng bức.

Thứ hai, Trường hợp quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự căn cứ kết quả quá trình điều tra xác định được vụ việc thuộc trường hợp không được khởi tố vụ án hình sự.

Thứ ba, Trường hợp quy định tại Điều 19 hoặc Điều 29 hoặc Khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự ( những trường hợp người phạm tội thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự).

Thứ tư, Đã hết thời hạn điều tra nhưng đơn vị điều tra không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.

Những quy định về đình chỉ điều tra trong giai đoạn điều tra quy định tại Điềm a Khoản 1 Điều 230 cũng tương tự quy định về đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố quy định tại Khoản 1 Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự.

4. Cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra

Cơ quan đình chỉ điều tra: Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, vụ án đang trong giai đoạn nào thì đơn vị tố tụng ở giai đoạn đó có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ điều tra. Nếu vụ án đang trong giai đoạn điều tra thì theo mô hình tố tụng xét hỏi và quy định về tổ chức các đơn vị điều tra thì đơn vị nào có thẩm quyền điều tra đương nhiên có quyền ra quyết định đình chỉ điều tra và Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc ra quyết định đình chỉ đó. Nếu vụ án ở giai đoạn truy tố thì VKS là đơn vị có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ điều tra.

5. Thủ tục ra quyết định đình chỉ điều tra

Bước 1: Ra soát, kiểm tra lại căn cứ tạm chỉ điều tra

Khi có căn cứ đình chỉ điều tra theo hướng dẫn, Điều tra viên và Kiểm sát viên phổi hợp ra soát các tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm việc ra quyết định tạm đình chỉ điều tra có căn cứ hợp pháp. Sau đí báo cáo với Thủ trưởng Cơ quan điều tra.

Nếu không có căn cứ thì tiếp tục điều tra. Nếu có căn cứ đình chỉ thì thực hiện các bước tiếp theo.

Bước 2: Ra quyết định đình chỉ điều tra

Thủ trưởng Cơ quan điều tra ra quyết định điều tra và thực hiện các trách nhiệm sau: hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), xử lý vật chứng, những vấn đề khác có liên quan.

Bước 3: Thông báo, gửi cho Viện kiểm sát theo hướng dẫn.

Đối với biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế do Viện kiểm sát phê chuẩn, Cơ quan điều tra phải có văn bản thông báo để Viện kiểm sát quyết định việc hủy bỏ.

Trên đây là những nội dung về đình chỉ điều tra cũng như đơn vị đình chỉ điều tra. Nếu có câu hỏi các vấn đề pháp lý về đơn vị có thẩm quyền đình chỉ điều tra vụ án, hãy liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. Hy vọng những nội dung trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc trong cuộc sống và công việc. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com