Cơ quan nào giúp theo dõi chung việc thi hành Luật tiếp cận thông tin? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cơ quan nào giúp theo dõi chung việc thi hành Luật tiếp cận thông tin?

Cơ quan nào giúp theo dõi chung việc thi hành Luật tiếp cận thông tin?

Tiếp cận thông tin là một trong các quyền cơ bản của con người, của công dân, thuộc nhóm quyền dân sự – chính trị. Trong nhiều năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thực hiện và bảo đảm thực hiện quyền được tiếp cận thông tin của công dân, góp phần xây dựng một xã hội cởi mở hơn và nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành đất nước của các đơn vị nhà nước, đẩy mạnh đưa chủ trương “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” từng bước đi vào cuộc sống. Ngày 06/4/2016, tại kỳ họp thứ 11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật tiếp cận thông tin. Luật tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018. Vậy Cơ quan nào theo dõi chung việc thi hành Luật tiếp cận thông tin? Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Cơ quan giúp theo dõi chung việc thi hành Luật tiếp cận thông tin

1. Tiếp cận thông tin là gì

Căn cứ theo Điều 2 Luật tiếp cận thông tin năm 2016, theo đó:

Tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin.

Thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do đơn vị nhà nước tạo ra.

Thông tin do đơn vị nhà nước tạo ra là tin, dữ liệu được tạo ra trong quá trình đơn vị nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của pháp luật, được người có thẩm quyền của đơn vị nhà nước đó ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.

Cung cấp thông tin bao gồm việc đơn vị nhà nước công khai thông tin và gửi tới thông tin theo yêu cầu của công dân.

2. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được hiểu thế nào?

Theo dõi tình hình thi hành pháp luật là việc đơn vị Nhà nước có thẩm quyền tiến hành xem xét, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đây là một nhiệm vụ mới, có tính phức tạp, phạm vi rộng có liên quan đến tổ chức và hoạt động của tất cả các đơn vị, tổ chức từ trung ương đến địa phương.

Vì vậy, để công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được triển khai có hiệu quả, việc nghiên cứu, hoàn thiện thể chế về theo dõi thi hành pháp luật vẫn là yêu cầu cấp thiết.

Do đó, ngày 05/3/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP nhằm góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức về tầm cần thiết của công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong việc quản lý Nhà nước và xã hội; khẳng định vị trí, vai trò của công tác này trong hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cả trung ương và địa phương; từng bước củng cố, kiện toàn các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đảm bảo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật là là một kênh thông tin nhạy bén trong việc đánh giá, phản biện đối với các chính sách.

Đối tượng áp dụng

Điều 2 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP quy định đối tượng chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thi hành pháp luật là các Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.

Nguyên tắc theo dõi tình hình thi hành pháp luật

Nguyên tắc theo dõi tình hình thi hành pháp luật được quy định tại Điều 4 Nghị định 59/2012/NĐ-CP như sau:

– Khách quan, công khai, minh bạch.

– Thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.

– Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.

– Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, tổ chức trong quá trình theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng chéo với các hoạt động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị nhà nước đã được pháp luật quy định.

– Huy động sự tham gia của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và nhân dân.

3. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin

Theo quy định tại Điều 35 Luật tiếp cận thông tin 2016, trách nhiệm của Chính phủ, bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin được quy định như sau:

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị đơn vị nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tiếp cận thông tin;

b) Quy định biện pháp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin;

c) Thực hiện các biện pháp phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của đơn vị, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;

d) Hướng dẫn đơn vị, tổ chức, đơn vị, công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;

đ) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin;

e) Hướng dẫn kỹ thuật về biện pháp, quy trình bảo quản thông tin và hệ thống quản lý thông tin;

g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.

2. Bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ và g khoản 1 nêu trên.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm e khoản 1 nêu trên.

4. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ theo dõi chung việc thi hành Luật tiếp nhận thông tin 2016.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn, thi hành các biện pháp bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng dẫn của Chính phủ.

6. Cơ quan nhà nước căn cứ vào điều kiện thực tiễn của mình, tạo điều kiện cho người yêu cầu trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở; trang bị bảng thông tin hoặc thiết bị khác để công khai thông tin.

Trên đây là Cơ quan theo dõi chung việc thi hành Luật tiếp cận thông tin mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com