Có thể đơn phương ly hôn khi con còn nhỏ không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Có thể đơn phương ly hôn khi con còn nhỏ không?

Có thể đơn phương ly hôn khi con còn nhỏ không?

Ly hôn khiến cho gia đình bị chia rẽ, chuyện ly tán bố con mẹ con là điều không thể nào tránh khỏi. Vì để đảm bảo quyền lợi của người phụ nữ và trẻ nhỏ nhà nước đã quy định ra độ tuổi của đứa trẻ mà người chồng không được phép ly hôn. Hãy cùng nghiên cứu vấn đề này thông qua nội dung trình bày Có thể đơn phương ly hôn khi con còn nhỏ không? dưới đây!

1. Có thể ly hôn khi con còn nhỏ không?

Luật hôn nhân gia đình xử lý yếu tố ly hôn đã dự liệu được những trường hợp thực tiễn hoàn toàn có thể xảy ra, và một trong những yếu tố ưu tiên đã có là bảo vệ sự tăng trưởng vừa đủ, bảo vệ về việc nuôi dưỡng, chăm nom cho đứa trẻ là con chung của hai vợ chồng.

Theo pháp luật tại điều 51 của Luật hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình pháp luật về quyền nhu yếu xử lý ly hôn như sau:

“ 1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền nhu yếu Tòa án xử lý ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền nhu yếu Tòa án xử lý ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không hề nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của đấm đá bạo lực mái ấm gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng tác động nghiêm trọng đến tính mạng con người, sức khỏe thể chất, niềm tin của họ.

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Do con của bạn mới được 3 tháng tuổi, cho nên vì thế chồng bạn không có quyền nhu yếu ly hôn. Do đó, nếu bạn không kí vào đơn ly hôn thì tòa án nhân dân sẽ không thụ lý đơn nhu yếu xin ly hôn này của chồng bạn. Tòa án chỉ xem xét việc ly hôn nếu như bạn có nhu yếu hoặc cả hai vợ chồng đồng ý chấp thuận ly hôn.

Đối với điều kiện ly hôn khi con còn nhỏ thì sau này, khi con của bạn đã trên 12 tháng tuổi, chồng bạn sẽ có quyền nhu yếu ly hôn và nộp đơn nhu yếu ly hôn. Nếu bạn vẫn không chấp thuận đồng ý ly hôn thì đó là ly hôn theo nhu yếu của một bên, bạn không cần ký vào đơn. Nếu đủ điều kiện về hồ sơ thì Tòa sẽ thụ lý vấn đề ly hôn đơn phương và thực thi theo trình tự thủ tục.

2. Ai là người có quyền nộp đơn ly hôn khi con còn nhỏ ?

  • Nếu là hai vợ chồng cùng thuận tình ly hôn thì cả hai vợ chồng đều có quyền nộp đơn ly hôn và Toà án sẽ giải quyết việc ly hôn theo thủ tục tố tụng chung.
  • Nếu là trường hợp ly hôn đơn phương thì chỉ có vợ mới có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn (nếu con dưới 12 tháng tuổi); còn nếu con từ đủ 12 tháng tuổi trở lên thì cả hai vợ chồng đều có quyền nộp đơn ly hôn.

3. Chi tiết thủ tục ly hôn theo hướng dẫn hiện hành đối với ly hôn đơn phương

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

  • Sau khi vợ/chồng gửi hồ sơ xin ly hôn đến tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn đang cư trú hoặc công tác;
  • Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xét đơn yêu cầu.(Khoản 2 Điều 191 BLTTDS 2015);
  • Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây (Khoản 3 điều 191):

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 2: Thụ lý vụ án (Điều 195 BLTTDS 2015)

  •  Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo người khởi kiện phải tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí;
  • Thẩm phán tiến hành thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền ứng án phí lại cho Tòa án; Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án ngay khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

– Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;

– Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Trường hợp trong phiên hòa giải, đương sự hòa giải được đoàn tụ thì tòa án tiến hành lập biên bản hòa giải thành, trong vòng 7 ngày mà không có tranh chấp gì thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các được sự.

Nếu trong phiên hòa giải, các đương sự vẫn có tranh chấp hoặc mâu thuẫn thì Tòa án sẽ ra quyết định mở phiên tòa xét xử.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, thu thập chứng cứ nếu xét thấy cần thiết hoặc nếu có yêu cầu của đương sự.

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý (khoản 1 điều 203 BLTTDS 2015), trường hợp có trở ngại khách quan hoặc tình tiết phức tạp thì được gia hạn tối đa không quá 2 tháng.

Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.

Bước 4: Mở phiên tòa sơ thẩm

  • Tại phiên tòa sơ thẩm, Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất  nếu đương sự, người uỷ quyền, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì  HĐXX hoãn phiên tòa, trừ TH có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
  • Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 mà vắng mặt (Trừ TH có đơn đề nghị xét xử vắng mặt), nếu vắng mặt do sự kiện bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan Tòa án có thể hoãn phiên tòa; Nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì:

Nguyên đơn vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo hướng dẫn của pháp luật;

Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo hướng dẫn của pháp luật;

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người uỷ quyền tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo hướng dẫn của pháp luật;

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

* Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương

  • Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn;
  • Có thể yêu cầu Tòa án nơi công tác của Bị đơn giải quyết nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn;
  • Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố/mẹ.

Trên đây là các thông tin về Có thể đơn phương ly hôn khi con còn nhỏ không? mà LVN Group gửi tới tới quý bạn đọc. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật LVN Group của chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com