Cố Ý Gây Thương Tích Khoản 2 Điều 134 Theo BLHS 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cố Ý Gây Thương Tích Khoản 2 Điều 134 Theo BLHS 2015

Cố Ý Gây Thương Tích Khoản 2 Điều 134 Theo BLHS 2015

Tội cố ý gây thương tích khoản 2 Điều 134 BLHS quy định thế nào? Tội cố ý gây thương tích khoản 2 Điều 134 BLHS là gì? Nếu bạn đang quan tâm đến tội cố ý gây thương tích khoản 2, hãy theo dõi nội dung trình bày sau đây.

Tội cố ý gây thương tích khoản 2

1. Phân loại 

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Tội quy định tại Điều 134 BLHS 2015 có hành vi tác động trái pháp luật đến thân thể người khác gây tổn hại dưới dạng thương tích hoặc sức khỏe theo hướng dẫn của pháp luật

Dấu hiệu của tội phạm này như sau:

  • Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi trái pháp luật tác động đến thân thể của người khác
  • Hậu quả gây ra bởi hành vi là nguy hiểm cho xã hội, để lại thương tích cho nạn nhân gây suy giảm sức khỏe cho họ như rách cơ, dập lá lách, gãy tay, gãy chân…
  • Là tội có cấu thành tội phạm vật chất nên hậu quả là dấu hiệu chính của định tội.
  • Dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp phạm tội nguy hiểm quy định tại (Khoản 1 Điều 134 BLHS 2015)

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Theo quy định tại Điều 135 BLHS 2015, là hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên trong trạng thái bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra.

Dấu hiệu định tội của trường hợp này là:

  • Hành vi khách quan của tội phạm là cố ý tác động trái pháp luật đến thân thể người khác;
  • Người phạm tội thực hiện hành vi trong trạng thái bị kích động mạnh;
  • Nguyên nhân gây ra tinh thần kích động mạnh là do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra. Hậu quả thương tích gây ra từ 31% trở lên.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

Tội phạm quy định tại Điều 136 BLHS 2015 được thực hiện trong trường hợp vì bảo vệ lợi ích của nhà nước, tổ chức các nhân hoặc lợi ích của chính mình mà thực hiện hành vi chống trả trên mức cần thiết không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm.

Hành vi khách quan của tội phạm cố ý tác động trái pháp luật đến thân thể của người khác trong điều kiện:

  • Đang có hành vi tấn công nguy hiểm trái pháp luật diễn ra xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, tổ chức các nhân hoặc lợi ích của chính mình.
  • Người phạm tội đã có hành vi phòng vệ trước sự tấn công của bị hại nhằm gạt bỏ sự tấn công.
  • Hành vi phòng vệ vượt quá giới hạn cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm gây hậu quả thương tật từ 31% trở lên cho nạn nhân.

Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ

Theo quy định tại Điều 137 BLHS 2015, là hành vi khi thực hiện công vụ mà sử dụng vũ lực ngoài những trường hợp được cho phép gây hậu quả thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác.

Dấu hiệu của tội phạm được thể hiện như:

  • Nạn nhân của hành vi này là những người vi phạm pháp luật và bị người thi hành công bắt giữ. Cũng có trường hợp người bị hại không phải là người có hành vi phạm pháp nhưng bị xâm hại vì lỗi của người thi hành công vụ.
  • Hành vi khách quan của tội phạm là sử dụng vũ lực ngoài những trường hợp được cho phép theo hướng dẫn như sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ gây hậu quả thương tật từ 31% trở lên cho nạn nhân.

2. Tội cố ý gây thương tích khoản 2 Điều 134

– Tội cố ý gây thương tích được quy định tại khoản 2 – Điều 134 – Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt từ 02 năm đến 06 năm tù nếu gây thương tích với tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích cho 02 người mà tỷ lệ của mỗi người từ 11% trở lên nhưng chưa quá 30% hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên nghĩa là mỗi lần đều đã cấu thành tội phạm hoặc xác định là tái phạm nguy hiểm.

– Tái phạm nguy hiểm được quy định cụ thể tại Điều 53 – Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:

+ Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

+ Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.

Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

– Cấu thành tội phạm của tội Cố ý gây thương tích:

+ Mặt khách quan của tội phạm:

Người phạm tội thực hiện các hành vi tác động vào cơ thể của người khác làm cho người đó bị thương, bị tổn hại sức khỏe.

+ Khách thể của tội phạm:

Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe, tội phạm xâm phạm quyền được bảo hộ về sức khỏe của con người.

3. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn

Bên cạnh định khung hình phạt của từng tội danh, khi xét xử vụ án Hình sự, Thẩm phán sẽ xem xét tới những căn cứ làm giảm hình phạt cho bị cáo theo hướng dẫn của pháp luật. Đó dựa trên chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước và Luật pháp.

Theo quy định của Bộ Luật Hình sự, các tình tiết giảm nhẹ luật định được quy định tại điều 51 BLHS:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường tổn hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây tổn hại hoặc gây tổn hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các đơn vị có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách mạng.
  • Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
  • Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt

Hy vọng nội dung trình bày trên đã gửi tới những thông tin bổ ích cho các bạn về tội cố ý gây thương tích khoản 2 Điều 134 BLHS. Nếu có những câu hỏi hay câu hỏi liên quan đến tội cố ý gây thương tích khoản 2 Điều 134 BLHS, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được tư vấn và hỗ trợ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com