Công chứng di chúc theo quy định hiện hành (cập nhật 2023) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Công chứng di chúc theo quy định hiện hành (cập nhật 2023)

Công chứng di chúc theo quy định hiện hành (cập nhật 2023)

Việc một người lập di chúc là việc người đó đang tự định đoạt tài sản của mình khi người đó chết đi. Quyền lập di chúc là một quyền rất cần thiết, thể hiện ý chí của Nhà nước trong quyền tài sản của công dân, ngay cả lúc công dân đó chết đi. Trong một số trường hợp, khi lập di chúc người ta sẽ đi công chứng di chúc đó như một cách thức đảm bảo tính có hiệu lực của di chúc. Do đó, nội dung trình bày này sẽ trình bày về vấn đề công chứng di chúc theo hướng dẫn hiện hành (cập nhật 2023). 

Công chứng di chúc theo hướng dẫn hiện hành (cập nhật 2023)

1. Quy định về công chứng và giá trị pháp lý của văn bản công chứng

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng năm 2014, văn bản công chứng có giá trị pháp lý như sau:

– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo hướng dẫn của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Hiện nay, nhiều người sử dụng khái niệm công chứng giấy tờ. Tuy nhiên, thực tiễn, theo hướng dẫn của pháp luật, cụ thể là theo giải thích tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, giấy tờ thường được chứng thực. Căn cứ: Chứng thực bản sao từ bản chính là việc đơn vị, tổ chức có thẩm quyền theo hướng dẫn tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

Giấy tờ thường được thực hiện chứng thực và chỉ có hợp đồng, giao dịch sẽ được công chứng bởi tổ chức hành nghề công chứng.

Vì vậy, có thể hiểu, công chứng giấy tờ không phải khái niệm đúng mà chỉ là cách nhiều người dùng để gọi chứng thực giấy tờ – việc đơn vị có thẩm quyền chứng thực một văn bản, giấy tờ có nội dung, cách thức đúng với bản chính.

2. Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Người lập di chúc:

+ Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 

+ Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Công chứng di chúc theo hướng dẫn hiện hành (cập nhật 2023)

3.1 Di chúc có cần phải công chứng không?

Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

“Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.”

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 635 Bộ luật dân sự năm 2015 về di chúc có công chứng hoặc chứng thực: Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Từ quy định trên có thể thấy, không phải mọi trường hợp pháp luật đều bắt buộc di chúc phải có công chứng. Việc công chứng di chúc sẽ được thực hiện theo yêu cầu của người lập di chúc. 

3.2 Trình tự, thủ tục công chứng di chúc

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm:

Trong trường hợp người lập di chúc là hai vợ chồng, cần có các giấy tờ sau:

+ Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng;

+ Sổ hộ khẩu của vợ và chồng;

+ Giấy tờ chứng nhận đăng ký kết hôn;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (nhà, đất, ôtô, …);

+ Bản di chúc (Do người yêu cầu công chứng lập hoặc Văn phòng Công Chứng Thái Hà soạn thảo theo yêu cầu).

Trong trường hợp người lập di chúc là một người, cần có các giấy tờ sau:

+ Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;

+Sổ hộ khẩu;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nhà, đất, ôtô …);

+ Bản di chúc (Do người yêu cầu công chứng lập hoặc Văn phòng Công chứng Thái Hà soạn thảo theo yêu cầu).

Bước 2: Nộp hồ sơ.

+ Người lập di chúc có thể công chứng di chúc tại phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng.

+ Người lập di chúc có thể chứng thực di chúc tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và tiến hành công chứng. 

Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.

Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo di chúc theo yêu cầu ( nếu có ) ( Trong thời gian khoảng 30 – 45 phút ). Bản di chúc sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang Công chứng viên thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho người lập di chúc đọc lại hoặc nghe đọc lại.

Người lập di chúc sau khi đã đọc/nghe đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào bản di chúc. Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.

Bước 4: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên nộp lệ phí, thù lao công chứng, nhận các bản di chúc đã được công chứng tại quầy thu ngân, trả hồ sơ.

3.3 Một số quy định về công chứng di chúc

– Nếu rơi vào trong các trường hợp sau thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó:

+ Nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;

+ Có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.

– Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình trọn vẹn giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

– Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.

Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Trên đây là toàn bộ nội dung về công chứng di chúc theo hướng dẫn hiện hành mà chúng tôi giới thiệu đến quý bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu có câu hỏi hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất, chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com