Công chứng viên có thẩm quyền chứng thực không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Công chứng viên có thẩm quyền chứng thực không?

Công chứng viên có thẩm quyền chứng thực không?

Hiện nay có thể bạn đọc sẽ câu hỏi về khái niệm hay các quy định liên quan đến công chứng viên. Để hiểu thêm về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày về Công chứng viên có thẩm quyền chứng thực không? cùng với LVN Group:

Công chứng viên có thẩm quyền chứng thực không?

1. Công chứng viên là ai?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật công chứng năm 2014, Công chứng viên được hiểu là người có đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Luật Công chứng , công chứng viên được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.

Công chứng viên thực hiện gửi tới dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm mục đích bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế – xã hội.

2. Công chứng viên có thẩm quyền chứng thực không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực, thì theo đó công chứng viên có thể thực hiện chứng thực những loại giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Công chứng viên có quyền chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với đơn vị, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

– Công chứng viên có quyền chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;

– Công chứng viên có quyền ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).

Vì vậy, công chứng viên sẽ có thẩm quyền chứng thực một số loại giấy tờ, tài liệu nêu trên.

Mặt khác, công chứng viên sẽ không được thực hiện chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

3. Quyền của công chứng viên

– Công chứng viên được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;

– Công chứng viên có thể tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc công tác theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;

– Công chứng viên được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo hướng dẫn của Luật Công chứng;

– Công chứng viên đề nghị cá nhân, đơn vị, tổ chức có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;

– Công chứng viên được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;

– Mặt khác, công chứng viên còn có các quyền khác theo hướng dẫn của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

4. Quy định về đào tạo nghề công chứng

Người có bằng cử nhân luật sẽ được phép tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trong khoảng thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng sẽ được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.

Lưu ý răng các nội dung về cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài phải tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp

5. Quy định về miễn đào tạo nghề công chứng

Những cá nhân sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:

– Cá nhân đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

– Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;

– Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

– Cá nhân đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

Cá nhân được miễn đào tạo nghề công chứng nêu trên phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.

Cá nhân hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.

 

Việc nghiên cứu về công chứng viên sẽ giúp ích cho bạn đọc khi gặp các vấn đề liên quan đến loại giấy tờ này, những gì xoay quanh nó cũng đã được chúng tôi trình bày như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Công chứng viên có thẩm quyền chứng thực không? gửi đến quý bạn đọc đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc đọc vui lòng truy cập trang web: https: lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com