Công văn 414 TCT KK khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ xót - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Công văn 414 TCT KK khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ xót

Công văn 414 TCT KK khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ xót

Công văn số 414/TCT-KK của Tổng cục thuế được ban hành vào ngày 30 tháng 01 năm 2018 trả lời cho Công văn số 82458/CT-TTHT đề ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ sót. Công văn nêu ra những ý kiến trả lời cho vụ việc cũng như làm căn cứ vận dụng trong các trường hợp cụ thể. Sau đây, Luật LVN Group sẽ giúp quý bạn đọc phân tích và làm rõ.

1. Quy định của pháp luật về việc kê khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ sót

Việc thực hiện khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ sót theo Công văn số 414/TCT-KK của Tổng cục thuế được căn cứ vào:

1.1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013

Tại khoản 6 Điều 1 quy định:
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khu trừ bị sai sót thì được kê khai, khu trừ bổ sung trước khi đơn vị thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

1.2. Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng

  • Tại Điều 8 quy định về thời gian xác định thuế giá trị gia tăng (GTGT):

“1. Đối với bán hàng hóa là thời gian chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời gian hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tin hay chưa thu được tin….”

  • Tại điểm a Khoản 5 Điều 12:
“Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra.”
  • Tại khoản 8 Điều 14:
“Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn đ trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khu trừ bị sai sót thì được kê khai, khu trừ bổ sung trước khi đơn vị thuế, đơn vị có thm quyn công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Công văn 414/TCT-KK Khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ sót

2. Hướng dẫn của Tổng cục thuế về việc kê khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ sót

Theo Công văn số 414/TCT-KK của Tổng cục thuế, khi doanh nghiệp phát hiện hóa đơn, chứng từ của các ký tính thuế trước đó bị bỏ sót, chưa kê khai thì thực hiện kê khai, khấu trừ bổ sung như sau:

2.1. Đối với các hóa đơn đầu vào

  • Thời điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì doanh nghiệp kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót.
  • Việc kê khai phải được thực hiện trước khi đơn vị thuế, đơn vị có thẩm quyền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

2.2. Đối với các hóa đơn đầu ra

  • Hóa đơn đầu ra xuất bán phát sinh kỳ nào thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn đó.
  • Đề nghị đơn vị thuế quản lý trực tiếp kiểm tra, xác minh cụ thể nguyên nhân kê khai chậm, sót các hóa đơn đầu ra của doanh nghiệp đó, xác định số thuế phải nộp kê khai thiếu và tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn.

3. Hậu quả khi không tiến hành việc kê khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ sót

Công văn số 414/TCT-KK của Tổng cục thuế không quy định nhưng việc không tiến hành việc kê khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ sót vẫn để lại những hậu quả nhất định trong thực tiễn căn cứ vào pháp luật liên quan.

3.1. Đối với các hóa đơn đầu vào

Hóa đơn đầu vào không kê khai hoàn toàn không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, không thể cho rằng đó là việc làm không cần thiết. Việc không kê khai hóa đơn đầu vào sẽ làm doanh nghiệp gặp phải nhiều rủi ro không đáng có như sau:
  • Khi đơn vị thuế kiểm tra, thanh tra hóa đơn đầu vào cho các hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp không thể xuất trình hoặc chứng minh nguồn gốc, xuất xứ thì sẽ bị xử phạt làm mất hóa đơn.
  • Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt trốn thuế trong hợp bị đơn vị thuế chứng minh đây là hành động trốn doanh thu.
  • Doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT.

3.2. Đối với các hóa đơn đầu ra

Việc kê khai hóa đơn đầu ra là bắt buộc. Doanh nghiệp sẽ phải chịu xử phạt nếu hóa đơn đầu ra bị bỏ sót.
Theo Điều 10, Nghị định 129/2013/NĐ-CP, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn sẽ bị xử phạt như sau:
  • Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp trên nhưng khi bị đơn vị có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời gian đơn vị có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc đơn vị thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
  • Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị đơn vị có thẩm quyền lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời gian đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử phạt thì đơn vị thuế lập biên bản ghi nhận để xác định lại hành vi khai thiếu thuế.
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi đơn vị thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán trọn vẹn theo hướng dẫn.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu và phân tích của chúng tôi về việc khai bổ sung đối với hóa đơn bị bỏ sót theo Công văn số 414/TCT-KK của Tổng cục thuế, cũng như các vấn đề pháp lý phát sinh có liên quan. Hi vọng có thể trả lời giúp cho bạn đọc những thông tin cơ bản cần thiết, góp phần giúp quá trình vận hàng của doanh nghiệp trên thực tiễn diễn ra thuận lợi hơn. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi hay quan tâm, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com