Chúng ta đang sống ở thời đại công nghệ 4.0 với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Đi song song với sự phát triển của công nghệ thì tội phạm công nghệ cao cũng ngày một đa dạng và lộng hành hơn. Tội phạm thực hiện các hành vi phạm tội của mình với các mục đích khác nhau làm ảnh hưởng đến xá hội, cuộc sống của nhiều người. Do đó, Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao đã được ra đời. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao -Thông tin chi tiết.
1. Tội phạm sử dụng công nghệ cao là gì?
Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2014/NĐ-CP về phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác có sử dụng công nghệ cao có đưa ra cách hiểu tội phạm công nghệ cao như sau:
“Tội phạm có sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự có sử dụng công nghệ cao”.
Khi đó, tội phạm chỉ được mô tả với hành vi sử dụng các công nghệ cao. Do đó gây ra các hậu quả nguy hiểm cho xã hội trên thực tiễn.
Vì vậy, có thể hiểu rằng, tội phạm công nghệ cao là tội phạm cố ý sử dụng tri thức, kiến thức, kỹ năng, công cụ và phương tiện công nghệ thông tin tác động trái pháp luật đến thông tin, dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính.
Bạn đọc có thể cân nhắc thêm nội dung trình bày: Tội phạm công nghệ cao là gì?
2. Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao là gì?
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (A05) trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là đơn vị đầu ngành về công tác bảo đảm an ninh và an toàn mạng, và các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra xử lý tội phạm sử dụng công nghệ cao.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
Căn cứ Nghị định số 53/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng, ta rút ra được nhiệm vụ, quyền hạn của Cục An ninh mạng như sau:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao rà soát các hệ thống thông tin có căn cứ phù hợp với quy định pháp luật và yêu cầu chủ quản hệ thống thông tin lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin thuộc thẩm quyền quản lý của mình vào Danh mục hệ thống thông tin cần thiết về an ninh quốc gia.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin vào Danh mục hệ thống thông tin cần thiết về an ninh quốc gia theo hướng dẫn.
- Chia sẻ với nhau và với Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông về dữ liệu giám sát an ninh mạng, an toàn thông tin mạng phục vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định an ninh mạng và cấp giấy tiếp nhận ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trong thời gian 03 ngày công tác.
- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành thẩm định an ninh mạng theo hướng dẫn pháp luật và thông báo kết quả trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cấp giấy tiếp nhận hồ sơ cho chủ quản hệ thống thông tin cần thiết về an ninh quốc gia.
- Tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đề nghị đánh giá điều kiện an ninh mạng và cấp giấy tiếp nhận ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Gửi thông báo bằng văn bản yêu cầu triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng tới chủ quản hệ thống thông tin; trong văn bản nêu rõ lý do, thời gian, nội dung và phạm vi tiến hành giám sát an ninh mạng; Triển khai biện pháp giám sát an ninh mạng; Định kỳ thống kê, báo cáo kết quả giám sát an ninh mạng.
- Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin theo hướng dẫn tại Luật An ninh mạng. Nội dung kiểm tra an ninh mạng, bao gồm: kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng; kiểm tra, đánh giá hiệu quả các phương án, biện pháp bảo đảm an ninh mạng, phương án, kế hoạch ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng; kiểm tra, đánh giá phát hiện lỗ hổng, điểm yếu bảo mật, mã độc và tấn công thử nghiệm xâm nhập hệ thống; kiểm tra, đánh giá khác do chủ quản hệ thống thông tin quy định.
- Sử dụng các biện pháp mã hóa bằng mật mã của cơ yếu để bảo vệ thông tin mạng khi truyền đưa thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước trên không gian mạng. Các biện pháp mã hóa phải bảo đảm các yêu cầu theo hướng dẫn của pháp luật về cơ yếu, bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh mạng.
- Trường hợp cần thiết vì lý do an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng gửi văn bản yêu cầu các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện mã hóa các thông tin không nằm trong phạm vi bí mật nhà nước trước khi tiến hành lưu trữ, truyền đưa trên mạng Internet. Nội dung văn bản phải nêu rõ lý do yêu cầu, nội dung cần mã hóa.
Để có thêm thông tin về Luật An ninh mạng và những nội dung của Luật, quý bạn đọc xem nội dung trình bày sau: Luật An ninh mạng là gì? Tìm hiểu nội dung Luật an ninh mạng.
4. Giải đáp có liên quan
A05 là tên viết tắt của tổ chức nào?
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng bao gồm?
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an.
Cục Bảo vệ an ninh Quân đội, Tổng cục Chính trị và Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng thuộc Bộ Quốc phòng.
Dữ liệu về thông tin cá nhân là gì?
Dữ liệu về thông tin cá nhân là dữ liệu về thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự để xác định danh tính một cá nhân.