Hiện nay, trong đấu thầu, gửi tới thông tin đấu thầu là một hoạt động có tính cần thiết cao, ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc tới chủ thầu, nhà thầu và nhà đầu tư. Chính vì vậy, gửi tới thông tin đấu thầu là một trong những nội dung được nhà nước và pháp luật hết sức chú trọng. Trong phạm vi nội dung trình bày này, LVN Group Group sẽ gửi tới tới quý khách hàng những thông tin cơ bản về gửi tới thông tin đấu thầu.
Cung cấp thông tin đấu thầu (Cập nhật 2023)
1. Cung cấp thông tin đấu thầu là gì?
Cung cấp thông tin đấu thầu tức là việc những chủ thể phải gửi tới thông tin đấu thầu gửi tới những thông tin cần thiết, cần thiết (theo hướng dẫn của pháp luật) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Những chủ thể phải gửi tới thông tin đấu thầu sẽ được LVN Group phân tích ở mục trách nhiệm gửi tới thông tin đấu thầu phía sau.
2. Căn cứ gửi tới thông tin đấu thầu và đăng tải thông tin đấu thầu
Cơ sở pháp lý của việc gửi tới thông tin đấu thầu là:
– Luật Đấu thầu 2013;
– Nghị định 63/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
– Nghị định 25/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.
3. Cần phải gửi tới thông tin đấu thầu gì?
Căn cứ Điều 8 Luật Đấu thầu năm 2013 Quy định về Thông tin đấu thầu thì Các thông tin phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu bao gồm:
– Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
– Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
– Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
– Danh sách ngắn;
– Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
– Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;
– Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
– Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu;
– Danh mục dự án đầu tư theo cách thức đối tác công tư, dự án có sử dụng đất;
– Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;
– Thông tin khác có liên quan.
Các thông tin trên được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
4. Trách nhiệm gửi tới thông tin đấu thầu
Những đối tượng sau có trách nhiệm phải gửi tới thông tin đấu thầu theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:
– Các Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, đơn vị khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền có trách nhiệm gửi tới thông tin nêu tại Điểm g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
– Các Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, đơn vị khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi tới thông tin nêu tại Điểm h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
– Bên mời thầu có trách nhiệm gửi tới thông tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
– Bên mời thầu có trách nhiệm gửi tới các thông tin quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời gian đóng thầu (nếu có) lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;
– Nhà thầu có trách nhiệm tự gửi tới và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 và Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
– Cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu, chuyên gia có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu có trách nhiệm gửi tới thông tin liên quan đến đào tạo, giảng dạy, hoạt động hành nghề về đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn tại Điểm k Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
5. Thời hạn, quy trình gửi tới và đăng tải thông tin về đấu thầu
* Trường hợp tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
– Các đối tượng có trách nhiệm gửi tới thông tin theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn tại Điều 87 của Nghị định này và tự đăng tải thông tin lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
– Đối với thông tin quy định tại các Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo thời gian quy định trong thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng nhưng bảo đảm tối thiểu là 03 ngày công tác, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
– Đối với thông tin quy định tại các Điểm a, d, đ, g và h Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời gian tự đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày công tác, kể từ ngày văn bản được ban hành.
* Trường hợp gửi tới thông tin cho Báo đấu thầu:
– Đối với thông tin quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin tối thiểu là 05 ngày công tác trước ngày dự kiến phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu;
– Đối với thông tin quy định tại các Điểm d, đ và g Khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, thời hạn Báo đấu thầu nhận được thông tin không muộn hơn 07 ngày công tác, kể từ ngày văn bản được ban hành. Các thông tin này được đăng tải 01 kỳ trên Báo đấu thầu.
Nói tóm lại, qua nội dung trình bày trên, LVN Group Group đã gửi tới tới quý khách hàng những thông tin cơ bản về gửi tới thông tin đấu thầu. Mong rằng quý khách hàng đã hiểu rõ về vấn đề này và không gặp khó khăn liên quan tới vấn đề gửi tới thông tin đấu thầu trên thực tiễn.