Đặc Điểm Của Tội Phạm Công Nghệ Cao Hiện Nay (Cập nhật 2023)

Đặc điểm của tội phạm công nghệ cao hiện nay là gì? Nếu các bạn có những câu hỏi về cách nhận biết tội phạm công nghệ cao thì nội dung trình bày này là dành cho bạn. Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày sau để biết đặc điểm của tội phạm công nghệ cao là gì !.

                             Đặc điểm của tội phạm sử dụng công nghệ cao

1. Tội phạm công nghệ cao là gì?

Theo Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015, tội phạm là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến các quyền:

– Xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc;

– Xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức;

– Xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;

– Xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo hướng dẫn phải bị xử lý hình sự.

Trong đó, Tội phạm công nghệ cao là tội phạm xuất hiện và phát triển cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin. Các hành vi phạm tội của tội phạm công nghệ cao vô cùng tinh vi và khó lường trước.

Hiện, Bộ luật Hình sự không có quy định cụ thể về Tội phạm công nghệ cao. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 25/2014/NĐ-CP quy định Tội phạm có sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội và được quy định trong Bộ luật Hình sự có sử dụng công nghệ cao. Theo đó, các đối tượng là tội phạm công nghệ cao thực hiện hành vi phạm tội thông qua mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các thiết bị số.

2.Đặc điểm của tội phạm sử dụng công nghệ cao

Tương tự như tội phạm truyền thống, tội phạm công nghệ cao cũng thực hiện các hành vi phạm tội nhằm mục đính tư lợi cá nhân. Tuy nhiên, chúng sử dụng các loại công cụ hiện đại và tiên tiến hơn là thiết bị công nghệ và mạng. Chỉ với một chút sơ hở, người dùng internet có thể dễ dàng bị chúng đánh cắp thông tin, rút tiền trong tài khoản ngân hàng,…dù ở khoảng cách hàng nghìn ki-lô-mét. Dưới đây là một số thủ đoạn mà tội phạm công nghệ cao thường dùng hiện nay:

  • Sử dụng các tài khoản mạng xã hội, blog cá nhân,…để thực hiện các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, thành lập băng nhóm, phát tán virus,….
  • Sử dụng mạng Botnet cùng các công cụ khác để đánh cắp thông tin của ngân hàng, chính phủ và các tổ chức.
  • Sử dụng các phần mềm gián điệp, điều khiển từ xa để lấy cắp, phá hoại dữ liệu nhằm gây ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế quốc gia.
  • Lấy cắp dữ liệu cá nhân trên các thiết bị công nghệ để thực hiện các hành vi phạm tội.
  • Đánh cắp thông tin thẻ ngân hàng của người khác để rút tiền, thanh toán dịch vụ, mua hàng hóa,…nhằm hưởng lợi bất chính.
  • Lừa đảo thông qua bán hàng trên mạng.
  • Truy cập trái phép mạng viễn thông để ăn cắp cước viễn thông.
  • Sử dụng mạng để truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.

2.1. Tội phạm công nghê cao sử dụng công cụ riêng phạm tội:

Có thể thấy công cụ phương tiện phạm tội của tội phạm công nghệ cao là đặc thù. Tội phạm sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật, móc móc hiện đại tinh vi để thực hiện hành vi phạm tội của mình. Từ đó tiếp cận, phá vỡ các trật tự đang được thiết lập và bảo mật.

– Tội phạm công nghệ cao có thể tấn công website của các tổ chức, chính phủ; Thực hiện xâm phạm đến các lợi ích, bảo mật và các dữ liệu được đơn vị nhà nước giữ bảo mật.

Các công cụ được sử dụng có thể kể đến như:

– Sử dụng mạng xã hội thực hiện các hành vi xâm phạm đến an ninh quốc gia. Có thể đánh cắp hoặc thực hiện các thay đổi, làm biến đổi tính chất thông tin tiếp cận. Hoặc để truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.

– Sử dụng các tài khoản mạng xã hội, blog cá nhân,…để thực hiện các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, thành lập băng nhóm, phát tán virus,…. Người dùng khi không cảnh giác cao có thể bị đột nhập và đánh cắp thông tin.

– Sử dụng mạng Botnet cùng các công cụ khác để đánh cắp thông tin của ngân hàng, chính phủ và các tổ chức. Từ đó các thông tin mật không được kiểm soát và bảo vệ hiệu quả. Có thể tác động hay làm biến đổi trực tiếp đến chất lượng quản lý, xây dựng và giữ an ninh quốc gia.

– Sử dụng các phần mềm gián điệp, điều khiển từ xa để lấy cắp, phá hoại dữ liệu, Hành vi thực hiện nhằm gây ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế quốc gia.

– Sử dụng Virtual Private Network (hệ thống mạng riêng ảo) để đánh cắp dữ liệu cá nhân và doanh nghiệp.

2.2. Tội phạm công nghệ cao có trình độ nhất định:

Hành vi phạm tội có thể ở rất xa nạn nhân và nạn nhân không thể kịp thời nhận biết hay ngăn chặn. Khi các tội phạm này được thực hiện tinh vi thì hậu quả cũng khó lường trước trên thực tiễn. Chỉ khi có hậu quả xảy ra thì nạn nhân mới nhận biết được.

Tội phạm công nghệ cao sử dụng rất nhiều những thủ đoạn tinh vi khác khiến các đơn vị chức năng khó phát hiện và đối phó. Việc truy vết, xác minh và tìm kiếm tội phạm trên thực tiễn cũng mất nhiều thời gian. Các hậu quả cũng khó được kiểm soát nhanh chóng.

Lấy cắp dữ liệu cá nhân trên các thiết bị công nghệ để thực hiện các hành vi phạm tội. Các thông tin, dữ liệu mang tính bí mật bị xâm phạm, ảnh hưởng đến người đang có quyền, nghĩa vụ bảo mật thông tin đó.

– Đánh cắp thông tin thẻ ngân hàng của người khác để rút tiền, thanh toán dịch vụ, mua hàng hóa,…nhằm hưởng lợi bất chính. Các lợi ích vật chất bị tìm kiếm và xâm phạm trực tiếp.

– Lừa đảo thông qua bán hàng trên mạng. Người dùng không cảnh giác có thể mất nhiều tiền, thông tin cá nhân. Đặc biệt tội phạm này nhắm vào không chỉ một đối tượng người dùng cụ thể.

– Truy cập trái phép mạng viễn thông để ăn cắp cước viễn thông.

– Tấn công email cá nhân và doanh nghiệp để chiếm đoạt tài sản.

3.Các hình phạt đối với tội phạm công nghệ cao

Các điều luật thuộc chương XIX Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định cách thức xử phạt đối với hành vi phạm tội trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông như sau:

– Điều 224: Các hành vi phát tán vi-rút, chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet và thiết bị số sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;

– Điều 225: Các hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính và thiết bị số sẽ bị phạt tù cao nhất 05 năm đến 12 năm;

– Điều 226: Các hành vi đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng internet, mạng viễn thông sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

– Điều 226a: Các hành vi truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet hoặc các thiết bị số của người khác sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm và có thể kèm theo phạt hành chính.

– Điều 226b: Các hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet, thiết bị số để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Trường hợp chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Hy vọng chúng tôi đã gửi tới những thông tin bổ ích về đặc điểm của tội phạm sử dụng công nghệ cao nhằm mục đích giúp mọi người tránh sa vào những tình huống bị chúng lừa và cũng nhằm nâng cao hiểu biết về pháp luật. Nếu các bạn có những câu hỏi cần trả lời về đặc điểm của tội phạm sử dụng công nghệ cao, hãy liên hệ Công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ và tư vấn. Chúng tôi luôn đồng hành cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com