Pháp luật của Việt Nam ta luôn hướng tới mục đích nhân đạo, điều đó thể hiện qua rất nhiều chính sách và hành động của Nhà nước, đặc biệt là hoạt động đặc xá. Vậy đặc xá là gì, ai sẽ được xem xét đặc xá và luật quy định thế nào. Tất cả sẽ có trong nội dung trình bày dưới đây của chúng tôi.
1. Đặc xá là gì
Để có thể hiểu đặc xá là gì, trước hết chúng ta xem qua khoản 1 Điều 3 Luật đặc xá số 30/2018/QH14 định nghĩa về đặc xá như sau: Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
Vì vậy thì theo hướng dẫn của pháp luật thì chỉ có Chủ tịch nước mới có quyền quyết định ai được đặc xá, được ra tù trước thời hạn. Việc đặc xá cho tù nhân thường diễn ra vào những sự kiện trọng đại, những ngày lễ lớn của đất nước.
Qua đây có thể thấy rằng Nhà nước luôn khuyến khích, động viên người bị phạt tù ăn năn hối cải, cố gắng học tập và cải tạo cho tốt để có thể được ra tù trước thời hạn và được tái hòa nhập với cộng đồng.
2. Cần những điều kiện gì để được đề nghị đặc xá
Tuy nhiên, không phải tù nhân nào cũng được đặc xá, việc đặc xá phải có sự đề nghị của Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu. Đặc xá chỉ dành cho những người có đủ điều kiện như sau:
Đối với người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn (hoặc chung thân giảm xuống tù có thời hạn)
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án hình sự.
- Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất 1/3 thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
- Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí.
- Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường tổn hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá.
- Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường tổn hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp không có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
- Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường tổn hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này.
- Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự.
3. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Tuy nhiên, nếu có đủ những điều kiện như trên mà thuộc một trong số các trường hợp sau đây thì vẫn không được xét đặc xá:
- Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của Bộ luật Hình sự.
- Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.
- Trước đó đã được đặc xá.
- Có từ 02 tiền án trở lên.
- Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
Xem thêm nội dung trình bày phạm tội tàng trữ ma túy có được đặc xá không
Trên đây là một số thông tin về quy định của pháp luật, hy vọng có thể giúp các bạn hiểu được khái niệm đặc xá là gì. Nếu các bạn cần hỗ trợ tư vấn thì hãy liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ
- Hotline: 1900.0191
- Zalo: 0846.967.979
- Gmail: info@lvngroup.vn
- Website: lvngroup.vn