Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và EU - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và EU

Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và EU

Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên minh châu  Âu (EVFTA) được ký kết và có hiệu lực đã mang đến những cơ hội đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Bài viết này, Luật LVN Group muốn cùng bạn đọc Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và EU, mời bạn theo dõi để biết thêm thông tin hữu ích !!

1. EVFTA là gì?

Hiệp định EVFTA trong tiếng Anh được gọi là European-Vietnam Free Trade Agreement, viết tắt là EVFTA.

Hiệp định EVFTA hay còn được gọi là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU, là thỏa thuận được ký kết giữa 27 nước thành viên liên minh châu Âu và Việt Nam.

Xem thêm nội dung trình bày:Tìm hiểu EVFTA gồm những nước nào?

Ngày 01/12/2015, EVFTA đã chính thức kết thúc đàm phán và đến ngày 01/02/2016, văn bản hiệp định được công bố. Ngày 26/06/2018, một bước đi mới của EVFTA được thống nhất. Theo đó, EVFTA được tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA); đồng thời chính thức kết thúc quá trình rà soát pháp lý đối với Hiệp định EVFTA. Tháng 08/2018, quá trình rà soát pháp lý đối với EVIPA cũng được hoàn tất.

Hai Hiệp định được ký kết ngày 30/06/2019. EVFTA và EVIPA được phê chuẩn bởi Nghị viện châu Âu vào ngày 12/2/2020, và được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào ngày 8/6/2020. Ngày 30/3/2020, Hội đồng châu Âu cũng đã thông qua EVFTA. Đối với EVFTA, do đã hoàn tất thủ tục phê chuẩn, Hiệp định này đã chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2020. Đối với EVIPA, về phía EU, Hiệp định sẽ còn phải được sự phê chuẩn tiếp bởi Nghị viện của tất cả 27 nước thành viên EU mới có hiệu lực

Xem thêm nội dung trình bày: Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) – EVFT

Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và EU

2. Nội dung của EVFTA

EVFTA Là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo với các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các vấn đề pháp lý-thể chế.

  • Thương mại hàng hóa

Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Vì vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn. 

Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu). Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan là khoảng 98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, ta áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO.

Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Việt Nam và EU cũng thống nhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương mại, v.v, tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp.

  • Thương mại dịch vụ và đầu tư

Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên. Cam kết của Việt Nam có đi xa hơn cam kết trong WTO. Cam kết của EU cao hơn trong cam kết trong WTO và tương đương với mức cam kết cao nhất của EU trong những Hiệp định FTA gần đây của EU.

Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối. Hai bên cũng đưa ra cam kết về đối xử quốc gia trong lĩnh vực đầu tư, đồng thời thảo luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước.

  • Mua sắm của Chính phủ

Theo đó ta thấy Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định GPA của WTO. Với một số nghĩa vụ như đấu thầu qua mạng, thiết lập cổng thông tin điện tử để đăng tải thông tin đấu thầu,… Việt Nam có lộ trình để thực hiện. EU cũng cam kết dành hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam để thực thi các nghĩa vụ này.

  • Sở hữu trí tuệ

Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam kết liên quan tới dược phẩm và chỉ dẫn địa lý,… Về cơ bản, các cam kết về sở hữu trí tuệ của Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

  • Các nội dung khác

Bên cạnh những nội dung nêu như trên thì hiệp định EVFTA cũng bao gồm các Chương liên quan tới cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, pháp lý – thể chế. Các nội dung này phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khổ pháp lý để hai bên tăng cường hợp tác, thúc đẩy sự phát triển của thương mại và đầu tư giữa hai Bên.

3. Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và EU

Hiệp định EVFTA thể hiện quyết tâm mạnh mẽ của cả Việt Nam và EU trong việc thúc đẩy quan hệ song phương, góp phần đưa quan hệ giữa 2 bên phát triển sâu rộng và thực chất hơn. Việc ký kết và phê chuẩn EVFTA là phù hợp với chủ trương, chính sách đối ngoại, hội nhập kinh tế của Việt Nam đi vào chiều sâu.

Việc tham gia Hiệp định EVFTA khẳng định cam kết của Việt Nam đối với hệ thống thương mại tự do quốc tế, thúc đẩy đàm phán FTA của Việt Nam với các đối tác cần thiết khác, đánh dấu giai đoạn hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng của Việt Nam.

Tác động thuế quan của EVFTA đối với nhập khẩu dược phẩm của Việt Nam từ thị trường EU, bao gồm 4 nhóm tác động: tác động tạo thương mại, tác động chuyển hướng thương mại, thu thuế và tác động phúc lợi. Tác động tạo ra thương mại được kỳ vọng sẽ lớn hơn tác động chuyển hướng thương mại, tổng thu thuế quan sẽ giảm trong khi phúc lợi xã hội được dự đoán sẽ tăng lên khi EVFTA có hiệu lực.

Việt Nam là nước đang phát triển đầu tiên trên thế giới ký FTA với EU và là nước thứ tư ở Châu Á (thứ hai trong ASEAN) sau Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore (là 3 nước đã phát triển)

3.1 Cơ hội

Hiệp định EVFTA tác động đến kinh tế và chính trị cho Việt Nam và đem đến nhiều cơ hội, đó là:

Thứ nhất, tạo cơ hội thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu sang EU. Việt Nam luôn là bên có thặng dư thương mại. Hiệp định EVFTA mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng xuất khẩu của Việt Nam sang khối thị trường lớn (chiếm 15% thị trường thế giới). Các sản phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam như gạo, hải sản, quần áo và giày dép được hưởng lợi lớn từ Hiệp định EVFTA. Đặc biệt sự tương tác, bổ sung giữa hai thị trường Việt Nam-EU rất lớn. Cơ cấu xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU mang tính bổ sung, ít mang tính cạnh tranh đối đầu trực tiếp. Vì vậy, dư địa tăng trưởng xuất khẩu và hợp tác kinh tế cũng như những lĩnh vực khác với EU lớn.

Hiệp định EVFTA có thời gian cắt giảm thuế quan với lộ trình rất ngắn, chỉ 7 năm toàn bộ thuế quan gần như giảm về 0%. Nhiều mặt hàng xuất khẩu sang EU có mức thuế 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực, như gạo rất khó thâm nhập vào EU vì phải cạnh tranh với gạo Campuchia và Myanmar có thuế suất 0%. Với EVFTA, gạo về thuế 0% nên cơ hội có ngay cần tận dụng càng lâu càng tốt khi mà các đối thủ Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia không có FTA với EU.

Người tiêu dùng Việt Nam được hưởng lợi từ việc chuyển hướng thương mại bởi EU có thế mạnh vượt trội về dược phẩm, máy móc, thiết bị, đặc biệt là công nghệ, đều là những mặt hàng Việt Nam cần cho phát triển. EVFTA giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nông, thủy sản cũng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh.

Thứ hai, giúp đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hiệp định EVFTA góp phần giúp GDP của Việt Nam tăng thêm 2,18-3,25% trong giai đoạn 2019-2023 lên 4,57- 5,30% trong giai đoạn 2024-2028 và tăng tới 7,07-7,72% trong giai đoạn 2029-20338. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam đã tăng thêm 7,9% nhờ các hoạt động kinh doanh mới.

Trong giai đoạn EVFTA được thực thi, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ cao hơn, khoảng 7-8% so với khi Hiệp định thương mại không có hiệu lực. Trong trung và dài hạn, Hiệp định EVFTA góp phần làm tăng ngân sách nhà nước nhờ nguồn thu nội địa tăng lên từ tác động của tăng trưởng kinh tế (dự kiến tăng 7.000 tỷ đồng sau 10 năm thực thi Hiệp định). Khi kinh tế phát triển sẽ tạo đà cho cải cách và đổi mới ở Việt Nam tăng lên. Cộng hưởng tất cả những điều đó sẽ tạo vị thế và sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam được nhân lên nhiều lần.

Thứ ba, môi trường hành chính được cải thiện, giúp đầu tư mở và thuận lợi hơn. Các cam kết sâu và rộng trong lĩnh vực đầu tư, giúp hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó thu hút thêm nhiều nhà đầu tư EU đến Việt Nam. Hiệp định EVFTA tạo thêm nhiều việc làm, giúp giải quyết vấn đề lao động dôi dư, lao động thất nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho người dân, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Theo đánh giá, Hiệp định sẽ giúp tăng thêm 146.000 việc làm/năm.

Thứ tư, tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận công nghệ cao, công nghệ nguồn. Với các cam kết trong EVFTA về phát triển bền vững, thương mại số sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam tiếp cận “công nghệ số, công nghệ xanh” hiện đại và tiên tiến của EU để đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng “đi tắt đón đầu” hướng đến kinh tế số và xanh, thân thiện môi trường, chuyển đổi sang công nghệ tiêu chuẩn cao, giúp hàng hóa Việt Nam có ưu thế về chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường cao như thị trường EU.

Thứ năm, lợi thế về chính trị. Hiệp định EVFTA được ký kết đúng vào thời gian cần thiết đối với Việt Nam, khi mà Việt Nam sẽ trở thành thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an LHQ năm 2020 cùng lúc đảm nhiệm chức Chủ tịch ASEAN. Hiệp định EVFTA được ký kết đã chứng minh cho thành công của Việt Nam trong thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa kinh tế đối ngoại, tránh phụ thuộc vào một thị trường, một nguồn cung ứng duy nhất và giảm sức ép rủi ro cho nền kinh tế.

3.2 Thách thức

Một là, khó đáp ứng về yêu cầu quy tắc xuất xứ hàng hóa: Hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế quan EVFTA thì nguyên liệu phải đáp ứng được tỷ lệ hàm lượng nội khối nhất định (nguyên liệu có xuất xứ tại EU hoặc Việt Nam). Đây là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam bởi nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc hoặc ASEAN, nhưng đồng thời là cơ hội để Việt Nam thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển ngành công nghiệp phụ trợ nhằm tận dụng tối đa cơ hội từ EVFTA. Một số doanh nghiệp Trung Quốc và Hàn Quốc sẽ dịch chuyển vào Việt Nam để tận dụng lợi thế từ Hiệp định EVFTA, tạo áp lực cạnh tranh không hề dễ dàng.

Hai là, khó đáp ứng được các rào cản kỹ thuật thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật. EU là thị trường khó tính. Khách hàng có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Các yêu cầu bắt buộc về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, dán nhãn, lao động… của EU rất khắt khe và không dễ đáp ứng. Vì vậy, dù có được hưởng lợi về thuế quan thì hàng hóa của Việt Nam cũng phải hoàn thiện rất nhiều về chất lượng để có thể vượt qua được các rào cản từ EU.

Bên cạnh đó, các biện pháp phòng vệ thương mại (biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ để bảo vệ ngành sản xuất nội địa) từ EU cũng là thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.

Ba là, đối diện với sức ép cạnh tranh từ hàng hóa và dịch vụ của EU. Mở cửa thị trường Việt Nam cho hàng hóa, dịch vụ từ EU đồng nghĩa với việc doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải cạnh tranh khó khăn hơn ngay tại thị trường nội địa. Những công ty lớn ở châu Âu sẽ dễ khống chế thị trường Việt Nam.

Trên đây là những nội dung thông tin mà Luật LVN Group muốn đưa đến cho bạn đọc về chủ đề Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA giữa Việt Nam và EU. Hy vọng những kiến thức này hữu ích đối với bạn. Trong quá trình cân nhắc nếu còn nội dung nào chưa rõ bạn vui lòng phản hồi nội dung trình bày hoặc liên hệ trực tiếp với Luật LVN Group theo thông tin dưới đây để được trả lời kịp thời !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com