Đất chưa sử dụng là gì? Quy định về đất chưa sử dụng

Theo quy định của pháp luật đất đai, đất đai thuộc sở hữu của toàn dân và do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Trên thực tiễn, có thể thấy, đa phần các diện tích đất ở địa phương chưa được khai thác, sử dụng hay có bất kỳ hoạt động canh tác nào. Nhiều mảnh đất bị bỏng không, chưa đưa vào sử dụng mà “những chủ sở hữu” lại không có đất để canh tác, nuôi sống gia đình. Song, các đơn vị có thẩm quyền lại không đưa bất kỳ những phần đất này vào sử dụng trong thực tiễn. Vậy, đất chưa sử dụng là gì? Quy định về đất chưa sử dụng thế nào?

Để trả lời các câu hỏi, xin mời Quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày dưới đây.

Xem thêm: Đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

1. Đất chưa sử dụng là gì?

Hiện nay, pháp luật về đất đai không có quy định cụ thể và rõ ràng về khái niệm đất chưa sử dụng. Nhưng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013 về nhóm đất chưa sử dụng thì có thể hiểu một cách đơn giản nhất là: “Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.” Bên cạnh đó, đất chưa sử dụng lại được định nghĩa tại Điều 58 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, đất chưa sử dụng gồm:

“Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.”

Vì vậy, đất chưa sử dụng là đất không có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài. Ngắn ngọn hơn, đất chưa sử dụng gồm những loại đất chưa được xếp vào 01 trong 02 nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp.

2. Quy định về đất chưa sử dụng

– Hạn mức giao đất

Căn cứ Khoản 5, Điều 129 Luật Đất đai quy định như sau:

“5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này”.

Theo quy định trên thì hạn mức giao chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được quy định như sau:

+ Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long

+ Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

+ Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

+ Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: Đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

Hạn mức giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ được quy định theo hướng dẫn tại Điều 164 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo không có người ở.
  2. Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.”

Vì vậy, dựa trên quy định của pháp luật đất đai đã nêu ở trên thì Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng và việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính khi thống kê, kiểm kê đất đai thì đất chưa sử dụng chia thành ba loại gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.

Xem thêm: Thủ tục mua bán đất ở nông thôn

– Thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng

Căn cứ Khoản 3, Điều 132 Luật Đất đai quy định như sau:

“3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo cách thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.”

Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo hướng dẫn của pháp luật”.

Vì vậy, nếu đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng để xây dựng các công trình công cộng tại địa phương như công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa, xây dựng nhà tình nghĩa, tình thương… thì thời hạn sử dụng đất với mỗi lần thuê không quá 5 năm.

– Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

+ Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng;

+ Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

+ Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

Trên đây, là những thông tin về Đất chưa sử dụng là gì? Quy định về đất chưa sử dụngmà LVN Group gửi tới cho Quý bạn đọc cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu vẫn còn câu hỏi cần trả lời, Quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web https://lvngroup.vn/ để được trao đổi, hỗ trợ.

3. Giải đáp có liên quan

  • Đất chưa sử dụng là gì?

“Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.”

  •  Quy định về đất chưa sử dụng?

– Hạn mức giao đất
Căn cứ Khoản 5, Điều 129 Luật Đất đai quy định như sau:

“5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này”.

– Thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng

Căn cứ Khoản 3, Điều 132 Luật Đất đai quy định như sau:

“3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo cách thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.”

– Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

Xem thêm: Thế nào là đất không được phép xây dựng

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com