Đất dôi dư là gì? (Cập nhật 2023) – Luật LVN Group

Theo quy định của pháp luật đất đai, đất đai thuộc sở hữu của toàn dân và do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Trên thực tiễn, lại xuất hiện trường hợp đất dôi dư gây không ít khó khăn cho người dân và đơn vị nhà nước. Câu hỏi đặt ra, làm thế nào để giải quyết những tranh chấp trên.

Để trả lời các câu hỏi, xin mời Quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày đất Đôi dư là gì? dưới đây.

1. Đất dôi dư là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hưng Yên. Đất dôi dư pà phần diện tích khi đo thực tiễn lớn hơn so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc so với diện tích đất được cấp có thẩm quyền giao hoặc so với hồ sơ địa chính đang quản lý tại các cấp xã, huyện, tỉnh.

Đất đai là một loại tài sản có giá trị lớn, chính vì vậy quan hệ về đất đai lại càng trở nên nhạy cảm trong đời sống pháp luật. Vậy tranh chấp đất đai được giải quyết thế nào? Bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung trình bày: Cách giải quyết tranh chấp đất đai của LVN Group để biết thêm chi tiết.

2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất dôi dư

Căn cứ Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013, quy định về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  1. a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do đơn vị có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  2. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  3. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  4. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;

  1. e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  2. g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo hướng dẫn của Chính phủ.”

Trường hợp đang sử dụng đất, không có một trong các giấy tờ trên thì căn cứ Điều 101, Luật đất đai 2013, quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau: 

Xem thêm: Đất chưa sử dụng là gì? Quy định về đất chưa sử dụng

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Việc nghiên cứu về quy định về nội dung đất dôi dư. Đồng thời, chúng tôi cũng đã phân tích những vấn đề liên quan trong nội dung trình bày sẽ giúp ích cho Quý bạn đọc nắm thêm kiến thức về vấn đề này.

Trên đây, là những thông tin về Đất dôi dư là gì? (Cập nhật 2023)mà LVN Group gửi tới cho Quý bạn đọc cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu vẫn còn câu hỏi cần trả lời, Quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web https://lvngroup.vn/ để được trao đổi, hỗ trợ.

3. Giải đáp có liên quan

Đất dôi dư là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 07/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hưng Yên. Đất dôi dư pà phần diện tích khi đo thực tiễn lớn hơn so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc so với diện tích đất được cấp có thẩm quyền giao hoặc so với hồ sơ địa chính đang quản lý tại các cấp xã, huyện, tỉnh.

– Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất dôi dư?

Căn cứ Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013, quy định về việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do đơn vị có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo hướng dẫn của Chính phủ.”
Xem thêm: Xác định thời gian sử dụng đất để cấp GCNQSDĐ?

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com