Đất ở nông thôn là gì? Quy định hiện hành về đất ở nông thôn

Theo quy định của pháp luật đất đai, đất đai thuộc sở hữu của toàn dân và do Nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Trên thực tiễn, đất đai hiện nay được phân loại theo mục đích sử dụng để có thể dễ dàng quản lý. Mỗi loại đất sẽ có tính pháp lý cũng như mục đích kinh doanh khác nhau. Trong đó, đất nông thôn là một trong số những vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng được quy định rõ ràng trong văn bản pháp luật. Vậy đất nông thôn là gì? (Cập nhật 2023)

Để trả lời các câu hỏi, xin mời Quý bạn đọc theo dõi nội dung trình bày đất Đất nông thôn là gì? (Cập nhật 2023) dưới đây.

Xem thêm: Đất chưa sử dụng là gì? Quy định về đất chưa sử dụng

1. Đất nông thôn là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 143 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đất ở nông thôn có nội dung cụ thể:

“Điều 143. Đất ở tại nông thôn

  1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập cửa hàng tại địa phương.
  3. Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.
  4. Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp”.

Theo đó, đất ở do các cá nhân hoặc hộ gia đình đang sử dụng tại khu vực nông thôn gồm: đất xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, ao, vườn trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hiểu đơn giản hơn, đất nông thôn là:

+ Đất ở do cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng ở nông thôn;

+ Đất được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc các công trình phục vụ cuộc sống;

+ Đất xây ao, vườn, chuồng trại cùng trong thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.

Xem thêm: Mua bán đất ở nông thôn?

2. Căn cứ để xác định đất tại nông thôn

Căn cứ để xác định các loại đất được quy định cụ thể tại Điều 11 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể:

“Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất

Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
  3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
  4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ”.

Trường hợp đất không có giấy tờ theo hướng dẫn của Luật Đất đai năm 2013, căn cứ Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về việc xác định loại đất về trường hợp này:

“Điều 3. Xác định loại đất

Việc xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

  1. Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
  2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
  3. Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
  4. a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;
  5. b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.
  6. Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
  7. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp thu hồi đất thì đơn vị có thẩm quyền xác định loại đất là đơn vị có thẩm quyền thu hồi đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai”.

Điều trên được sử đổi, bổ sung tại Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Xác định loại đất

  1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:
  2. a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
  3. b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.”2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
  4. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
  5. a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
  6. b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.

Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

  1. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì đơn vị có thẩm quyền xác định loại đất là đơn vị có thẩm quyền thu hồi đất theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai.

Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì đơn vị xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

Xem thêm: Đất năng lượng là gì?

3. Hạn mức giao đất tại nông thôn

Căn cứ khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định “Căn cứ vào quỹ đất của từng địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập cửa hàng tại địa phương”

Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

  1. Bổ sung Điều 43d như sau:

“Điều 43d. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.”

Việc nghiên cứu về quy định về nội dung đất nông thôn. Đồng thời, chúng tôi cũng đã phân tích những vấn đề liên quan trong nội dung trình bày sẽ giúp ích cho Quý bạn đọc nắm thêm kiến thức về vấn đề này.

Trên đây, là những thông tin về Đất nông thôn là gì? Quy định hiện hành về đất ở nông thôn mà LVN Group gửi tới cho Quý bạn đọc cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu, nếu vẫn còn câu hỏi cần trả lời, Quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web https://lvngroup.vn/ để được trao đổi, hỗ trợ.

5. Giải đáp có liên quan

– Đất nông thôn là gì?

Hiểu đơn giản hơn, đất nông thôn là:

+ Đất ở do cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng ở nông thôn;

+ Đất được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc các công trình phục vụ cuộc sống;

+ Đất xây ao, vườn, chuồng trại cùng trong thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn.

– Căn cứ để xác định đất tại nông thôn?

“Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất

Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
  3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
  4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ”.

– Hạn mức giao đất tại nông thôn?

Căn cứ khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013 quy định “Căn cứ vào quỹ đất của từng địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập cửa hàng tại địa phương”

 

 

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com