Trợ cấp thất nghiệp là các khoản thanh toán được thực hiện bởi các đơn vị có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Ở Việt Nam, khoản trợ cấp thất nghiệp dành cho những người lao động đang trong tình trạng tạm thời không có việc làm, không thể tạo ra kinh tế để phục vụ cuộc sống. Để nhận được khoản trợ cấp này người lao động cần phải đáp ứng đủ những yêu cầu của Nhà nước quy định. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu về nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông qua nội dung trình bày dưới đây !.
1. Khái niệm trợ cấp thất nghiệp
Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
Trợ cấp thất nghiệp là các khoản thanh toán được thực hiện bởi các đơn vị có thẩm quyền cho những người thất nghiệp. Ở Việt Nam, khoản trợ cấp thất nghiệp dành cho những người lao động đang trong tình trạng tạm thời không có việc làm, không thể tạo ra kinh tế để phục vụ cuộc sống. Để nhận được khoản trợ cấp này người lao động cần phải đáp ứng đủ những yêu cầu của Nhà nước quy định.
Các chế độ BHTN gồm có:
– Trợ cấp thất nghiệp.
– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
– Hỗ trợ học nghề.
– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Vì vậy, theo Luật việc làm 2013, trợ cấp thất nghiệp là một trong 04 chế độ của bảo hiểm thất nghiệp, từ đó, có thể hiểu trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà đơn vị bảo hiểm xã hội phải trả nhằm hỗ trợ người lao động giải quyết tình trạng thất nghiệp.
2. Phân loại các dạng trợ cấp thất nghiệp thường gặp
Đối tượng thất nghiệp do dịch bệnh
Mới đây, tình trạng dịch bệnh Covid-19 diễn ra phức tạp khiến nhiều lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp. Bởi lẽ, ảnh hưởng của dịch bệnh hoạt động kinh doanh của nhiều công ty và doanh nghiệp cũng không thể tiếp tục duy trì. Để có thể có thể đảm bảo được hoạt động nhiều doanh nghiệp quyết định cắt giảm nhân sự. Những nhân sự chịu ảnh hưởng của dịch bệnh sẽ được hưởng những khoản trợ cấp riêng.
Mức trợ cấp họ được hưởng được tính bằng tiền lương bình quân trong 6 tháng liên tiếp trước khi người lao động mất việc. Mỗi năm công tác được trợ cấp 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 1 tháng tiền lương.
Đối tượng lao động thất nghiệp do sức khỏe
Nhiều người lao động buộc phải thôi việc bởi tình trạng sức khỏe không cho phép, không thể tiếp tục công tác tại vị trí công việc đang làm. Đa số những đối tượng lao động này đều bị ảnh hưởng bởi công việc khiến sức khỏe không đảm bảo. Vậy nên, họ cũng thuộc vào đối tượng được nhận trợ cấp.
Mức trợ cấp họ được hưởng bằng 60% bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng liên tiếp trước khi thất nghiệp. Cách tính mức trợ cấp này là bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp 6 tháng trước khi thất nghiệp.
3. Đối tượng tham gia
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.
Ngoại trừ người lao động đang hưởng lương hưu, người lao động giúp việc gia đình thì không phải tham gia.
4. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ:
Một là, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác thuộc một trong các trường hợp sau thì không được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Hai là, đáp ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn
Đối với người lao động công tác theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác xác định hoặc không xác định thời hạn thì phải đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng.
Đối với người lao động công tác theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời hạn 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Ba là, đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dich vụ việc làm
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.
Trường hợp người lao động tham gia hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Bốn là, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị
Tuy nhiên, đối với một số trường hợp thì người lao động không cần đáp ứng điều kiện này, đó là:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
5. Đến tuổi nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm, điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp là:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Vì vậy, nếu người lao động đến tuổi nghỉ hưu chưa đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH (20 năm) khi kết thúc hợp đồng lao động thì vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Trên đây là một số thông tin hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ hưu. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.