Di chúc bằng văn bản có người làm chứng như thế nào [2023]

Lập di chúc để thể hiện mong muốn, nguyện vọng của một người về việc phân chia tài sản của mình sau khi chết. Tuy nhiên, di chúc phải đảm bảo hợp pháp và có hiệu lực thì di sản của người chết mới được phân chia theo đúng ý nguyện của người đó. Nếu di chúc không có hiệu lực thì tài sản để lại sẽ được phân chia theo hướng dẫn của pháp luật dẫn đến việc phân chia di sản sẽ không đúng với mong muốn của người chết. Có hai cách thức của di chúc, đó là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng. Trong nội dung trình bày này, hãy cùng LVN Group nghiên cứu về di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

1. Di chúc là gì?

Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Bộ luật Dân sự 2015 thừa nhận di chúc có người làm chứng. Để di chúc có người làm chứng có giá trị pháp luật, thì phương thức lập di chúc và người viết di chúc, người làm chứng phải tuân theo qui định về các điều kiện lập di chúc.
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. (Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015).
Vì vậy, Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc vì không biết đọc hay người đó không biết viết hay có thể là vì lý do nào khác mà nhờ người khác viết hộ di chúc thì di chúc này buộc phải có người làm chứng theo hướng dẫn của pháp luật. Trong trường hợp này thì người lập di chúc phải đọc cho người khác viết hộ di chúc trước mặt những người làm chứng. Di chúc viết xong phải do người làm chứng đọc to cho mọi người nghe để tránh những tranh chấp về sau. được người lập di chúc thừa nhận là di chúc viết hộ ghi trọn vẹn và phù hợp với ý nguyện của người để lại di sản. Người lập di chúc phải kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng, nếu điểm chỉ thì trong di chúc phải ghi rõ lý do không ký được. Những người làm chứng xác nhận chữ kí hoặc xác nhận điểm chỉ của người lập di chúc và kí tên vào bản di chúc với danh nghĩa người làm chứng. Thiếu một trong các điều kiện này thì bản di chúc sẽ không có hiệu lực pháp luật.
3. Người làm chứng di chúc hợp pháp
Không phải bất kì ai cũng có thể là người làm chứng việc lập di chúc của người khác mà người làm chứng phải thỏa mãn được điều kiện quy định tại điều Điều 637 BLDS 2015. Theo đó, công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
  • Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
  • Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến nội dung di chúc
Vì vậy, người làm chứng phải hợp pháp là người có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự (từ đủ 18 tuổi, không tâm thần hoặc không mắc các bệnh khác mà không làm chủ  được hành vi của mình). Người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc không được làm chứng việc lập di chúc. Mặt khác, người làm chứng không phải là người có quyền và nghĩa vụ liên quan tới nội dung của di chúc. Những người thừa kế, các chủ nợ, các con nợ của người lập di chúc không thể làm chứng việc lập di chúc của người để lại di sản. Bởi vì, những người này có thể vì lợi ích của mình mà dọa nạt, lừa dối người lập di chúc khiến cho người lập di chúc không hoàn toàn tự do, tự nguyện, tự định đoạt trong việc chỉ định người thừa kế và di sản để lại cho người thừa kế.

4. Điều kiện để di chúc bằng văn bản có người làm chứng hợp pháp

Người lập di chúc có toàn quyền quyết định các nội dung của di chúc, phân chia tài sản cho ai, xử lý các quyền, nghĩa vụ có liên quan thế nào. Tuy nhiên, để di chúc hợp pháp thì nội dung di chúc phải đảm bảo tuân theo nguyên tắc chung của pháp luật, không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức xã hội.
Di chúc bằng văn bản không được viết tắt, không được viết ký hiệu. Di chúc có từ hai trang trở lên thì phải đánh số thứ tự từng trang và mỗi trang đều phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Nếu di chúc có sữa chữa, tẩy xoá thì người lập di chúc và người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ bị sữa chữa, tẩy xoá đó.

5. Cách viết di chúc có người làm chứng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Hôm nay, ngày…..tháng…..năm……….., vào lúc ……giờ…………..phút
Tại:…………………………………………………………………………………………………………..
Tôi là:……………………………………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………………………………..
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:……………………..ngày cấp:…………..
Nơi cấp:…………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………………..
Trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, tôi lập Di chúc này như sau: Tôi là chủ sở hữu khối tài sản gồm:
1………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Các giấy tờ, chứng từ sở hữu được đơn vị có thẩm quyền cấp gồm:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nay tôi lập Di chúc để định đoạt tài sản của tôi nêu trên như sau:
Sau khi tôi qua đời, toàn bộ tài sản của tôi để lại cho:
Ông (Bà):………………………………………………………………………………………………….
Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………………………………..
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:………………ngày cấp:………………….
Nơi cấp:…………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………………..
Ông (bà) sẽ được hưởng toàn bộ di sản thừa kế thuộc sở hữu của tôi, như đã nêu trên.
Ngoài ông (bà)………………………., tôi không để lại di sản thừa kế của tôi nêu trên cho bất cứ ai khác.
Để làm chứng cho việc tôi lập Di chúc, tôi có mời người làm chứng là:
1. Họ và tên:………………………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………………………………..
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:………………ngày cấp:………………….
Nơi cấp:…………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………………..
2. Họ và tên:………………………………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………………………………..
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:………………ngày cấp:………………….
Nơi cấp:…………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ thường trú:……………………………………………………………………………………..
Hai người làm chứng kể trên là do tôi tự lựa chọn và mời đến, không thuộc những người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của tôi, không phải là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung Di chúc, họ có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự.
Di chúc đã được lập xong hồi………ngày………tháng…….năm…….Đã thể hiện đúng theo ý chí, nguyện vọng của tôi, tôi không sửa đổi hoặc thêm bớt điều gì. Di chúc được lập thành … bản, mỗi bản … trang. 
………………….., ngày … tháng … năm ……
Người làm chứng 1                                                   Người làm chứng 2                                                    Người lập di chúc
(Ký, ghi rõ họ tên)                                                      (Ký, ghi rõ họ tên)                                                      (Ký, ghi rõ họ tên)
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi liên quan đến việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào hoặc có nhu cầu hỗ trợ liên quan đến nội dung này, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Email: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com