Di chúc có hiệu lực bao lâu? [2023]

Di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân trước khi chết về các tài sản của mình. Trong quá trình lập di chúc, đôi khi các chủ thể khá quan tâm đến vấn đề hiệu lực của di chúc. Vì vậy, theo hướng dẫn của pháp luật, di chúc có hiệu lực bao lâu?

Di chúc có hiệu lực bao lâu? [2023]

1. Di chúc là gì?

Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, thể hiện quyền định đoạt tài sản thừa kế của người để lại di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu của mình cho những người khác được chỉ định theo ý chí của người để lại di sản trong di chúc.

2. Di chúc thế nào là hợp pháp?

2.1. Người lập di chúc

Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;

Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;

2.2. Hình thức của di chúc

Căn cứ vào mức độ liên quan với đơn vị công chứng, chứng thực thì có thể xác định có 3 loại cách thức di chúc chính được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015, đó là:

  1. i)   Di chúc miệng (Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015);
  2. ii) Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (628 Bộ luật Dân sự năm 2015);

iii)  Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực.

 2.3. Nội dung của di chúc

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:

– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

+ Họ, tên người, đơn vị, tổ chức được hưởng di sản;

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

2.4. Điều kiện về công chứng, chứng thực

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện sau:

  1. i)         Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  2. ii)        Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; cách thức di chúc không trái quy định của luật.

Đối với di chúc miệng: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

3. Hiệu lực của di chúc

Khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực

Đồng thời, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào. Đặc biệt, trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.

Mặt khác, nếu trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

Trong đó, thời hiệu yêu cầu chia di sản được quy định cụ thể tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Thời hiệu yêu cầu chia di sản là bất động sản: 30 năm; động sản: 10 năm kể từ thời gian mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Nếu không có người thừa kế quản lý di sản thì di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu di sản thừa kế. Nếu không có người chiếm hữu thì di sản thừa kế sẽ thuộc về Nhà nước.

Mặt khác, Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời gian người để lại di sản thừa kế chết.

Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời gian mở thừa kế.

Căn cứ quy định trên, có thể thấy, nếu di sản trong di chúc hợp pháp là bất động sản thì thời gian để di chúc được phân chia là 30 năm, nếu di sản là động sản thì thời hạn phân chia là 10 năm. Đặc biệt, nếu trong thời hiệu này, dù di sản đã được chia thì vẫn có thể yêu cầu chia lại theo di chúc.

Tìm hiểu thêm về các quy định của pháp luật sẽ góp phần giúp ích cho các chủ thể trong quá trình lập di chúc để lại tài sản cho người thân, con cái, vợ chồng…, tạo điều kiện cho di chúc được công nhận hợp pháp. Đặc biệt, việc biết được khi nào di chúc hết hiệu lực sẽ giúp ích cho các chủ thể trong việc bảo vệ quyền lợi của mình

 Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Di chúc có hiệu lực bao lâu? gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com