Di chúc là việc một người muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mình chết đi. Theo đó, di chúc có di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Chỉ khi không thể lập bằng văn bản thì mới sử dụng cách thức di chúc miệng. Vì vậy, di chúc có yếu tố nước ngoài là di chúc có một hoặc một số đặc điểm liên quan đến nước ngoài, cụ thể gồm: Người để lại di sản là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Tài sản thừa kế ở nước ngoài. Dưới đây là một số vấn đề liên quan đến di chúc có yếu tố nước ngoài.
Di chúc có yếu tố nước ngoài
-
Hiệu lực của di chúc được lập ở nước ngoài
Di chúc được coi là hợp pháp nếu: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; Hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Trong đó, di chúc bằng văn bản có thể được công chứng, chứng thực, có người làm chứng hoặc không có người làm chứng; Nếu không có người làm chứng thì người để lại di chúc phải tự viết và ký tên;
Di chúc miệng phải có ít nhất 02 người làm chứng và 02 người này phải ký tên, điểm chỉ vào bản di chúc miệng đó.
Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của đơn vị lãnh sự, uỷ quyền ngoại giao Việt Nam ở nước đó thì có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực. Do đó, nếu công dân Việt Nam đang ở nước ngoài, không có điều kiện để trở về Việt Nam thực hiện việc lập di chúc thì có thể đến đơn vị lãnh sự, uỷ quyền ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để lập di chúc. Khi này, di chúc vẫn có giá trị và được coi là hợp pháp ở Việt Nam nếu việc lập di chúc đảm bảo các điều kiện nêu trên.
-
Di chúc bằng tiếng nước ngoài có công chứng không?
Pháp luật chỉ quy định di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng mà không giới hạn về chữ viết và ngôn ngữ. Do vậy, pháp luật hiện hành không có quy định cấm người Việt Nam được lập di chúc bằng tiếng nước ngoài. Do đó, vẫn có thể lập di chúc bằng tiếng nước ngoài theo đúng trình tự, thủ tục của pháp luật. Tuy nhiên, nếu di chúc được công chứng, chứng thực thì phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt bởi Điều 6 Luật Công chứng 2014 quy định tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt. Khi này, người yêu cầu công chứng có thể dịch bản di chúc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và công chứng, chứng thực như bình thường hoặc có thêm người làm chứng.
Vì vậy, nếu di chúc không công chứng, chứng thực thì có thể dùng ngôn ngữ nước ngoài tuy nhiên vẫn khuyến khích nên dùng tiếng Việt để tránh nhầm lẫn nội dung di chúc. Còn di chúc qua công chứng thì bắt buộc phải là tiếng Việt.
Khi công bố di chúc Bộ luật Dân sự 2015 quy định, di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và phải có chứng thực hoặc công chứng.
-
Để lại di chúc cho người nước ngoài được không?
Không chỉ người để lại di sản có thể lập di chúc ở nước ngoài mà còn có thể để lại tài sản của mình cho người ở nước ngoài hoặc có quốc tịch nước ngoài.
Bởi, quyền của người để lại di chúc được quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:
Chỉ định người thừa kế; Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Vì vậy, việc chỉ định ai làm người thừa kế là quyền của người để lại di chúc nên hoàn toàn có thể để tài sản lại cho người nước ngoài sau khi chết.
-
Người nước ngoài có thể lập di chúc ở Việt Nam?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc là người thành niên, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
Theo đó, Điều 681 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cách thức của di chúc được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập.
Vậy nên, không hề có điều khoản nào cấm người nước ngoài không được lập di chúc tại Việt Nam.
Tuy nhiên, để di chúc đó có hiệu lực tại Việt Nam thì bắt buộc cách thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và năng lực pháp luật của người lập di chúc phải phù hợp theo pháp luật của nước người đó có quốc tịch.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề di chúc có yếu tố nước ngoài. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc có câu hỏi cần trả lời, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trao đổi cụ thể.
Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính cân nhắc, tùy từng thời gian và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp.