Thông thường di chúc được các chủ lập thành văn bản, tuy nhiên pháp luật vẫn cho phép việc lập di chúc bằng miệng. Vì vậy, di chúc miệng hợp pháp khi nào? Để trả lời câu hỏi về vấn đề này, xin mời bạn đọc cùng đến với nội dung trình bày sau đây của LVN Group:
Di chúc miệng hợp pháp khi nào?
1. Di chúc miệng là gì?
Thông thường, di chúc được lập bằng văn bản để thể hiện rõ ý chí của cá nhân. Thế nhưng, trong các trường hợp sức khỏe nguy kịch, bị cái chết đe dọa…, cá nhân không thể lập di chúc bằng văn bản mà phải chọn cách thức di chúc miệng để thể hiện mong muốn cuối cùng của mình về việc phân chia tài sản sau khi chết.
Theo quy định tại Điều 624 và Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
Vì vậy theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015 di chúc phải được lập thành văn bản, người để lại di chúc chỉ được lập di chúc miệng khi rơi vào các hoàn cảnh như tai nạn, bị cái chết đe dọa,… mà không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng có nguyện vọng để lại di sản cho những người thừa kế.
2. Di chúc miệng khi nào thì coi là hợp pháp?
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
2.1. Điều kiện chung để di chúc miệng hợp pháp
Theo quy định tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
Thứ hai, ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Thứ ba, trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc đơn vị có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Vì vậy, di chúc miệng hợp pháp phải đáp ứng đủ 03 điều kiện trên.
Mặt khác, di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế vì vậy người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2.2. Điều kiện đối với người lập di chúc
Trong hoàn cảnh nguy kịch, tai nạn hoặc bị cái chết đe dọa ,… người lập di chúc có thể được phép để lại di chúc miệng, tuy nhiên vẫn phải đáp ứng trọn vẹn các điều kiện về năng lực lập di chúc theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể cần đáp ứng quy định tại Điều 630:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; cách thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
2.3. Điều kiện đối với người làm chứng
Người làm chứng đối với di chúc miệng phải đáp ứng điều kiện đối với người lập di chúc theo Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc theo hướng dẫn tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
3. Di chúc miệng vẫn có thể bị hủy bỏ
Theo Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, sau 03 tháng kể từ thời gian di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Vì vậy, khi người lập di chúc trong hoàn cảnh bị đe dọa tính mạng, nguy kịch,…thì người đó hoàn toàn được quyền lập di chúc miệng và phải có người làm chứng theo hướng dẫn của pháp luật.
Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ ngày người đó lập di chúc mà người đó còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Đồng thời, trong các trường hợp người lập di chúc miệng đủ điều kiện lập di chúc nhưng người làm chứng của người lập di chúc không đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015 hoặc người lập di chúc miệng và nội dung di chúc không đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc miệng có thể bị hủy bỏ.
Tìm hiểu thêm về Các trường hợp di chúc miệng được xem là hợp pháp sẽ góp phần giúp ích cho các chủ thể trong quá trình lập di chúc, tạo điều kiện cho di chúc được công nhận hợp pháp.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về Di chúc bằng miệng hợp pháp khi nào? gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với LVN Group để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng và tận tình !!