Điểm mới Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điểm mới Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Điểm mới Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Từ ngày 01/12/2021, Bộ luật Tố tụng Hình sự sửa đổi 2021 có hiệu lực thi hành với một số điểm mới nổi bật nào? Để trả lời vấn đề này, Luật LVN Group xin gửi tới quý bạn đọc nội dung trình bày: “Điểm mới của Bộ luật Tố tụng Hình sự sửa đổi 2021“.

1. Bỏ quy định chỉ khởi tố theo yêu cầu bị hại với tội phạm xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Căn cứ, đối với quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại (tại khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015), Bộ luật Tố tụng Hình sự sửa đổi 2021 đã bỏ trường hợp áp dụng đối với khoản 1 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 (Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp).
Để thống nhất với nội dung trên, Bộ luật Tố tụng Hình sự sửa đổi 2021 cũng sửa đổi quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự (Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015) như sau: Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự 2015 mà bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại không yêu cầu khởi tố.
Vì vậy, hiện nay chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại đối với các tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật Hình sự 2015. Căn cứ:
 – Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135);
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136);
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138);
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139);
– Tội hiếp dâm (Điều 141);
– Tội cưỡng dâm (Điều 143);
– Tội làm nhục người khác (Điều 155);
– Tội vu khống (Điều 156).

2. Thêm thẩm quyền kiểm tra tin báo tội phạm cho công an xã

Trước đây, công an xã chỉ có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng hình sự đã bổ sung thêm quyền hạn cho công an xã như sau:
Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền
Dựa theo hướng dẫn trên, công an xã đã được bổ sung thêm nhiệm vụ kiểm tra, xác minh sơ bộ tố giác, tin báo về tội phạm trước khi chuyển cho đơn vị điều tra. 
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 2 Luật này cũng sửa đổi Điều 44 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự theo hướng này, cụ thể:
Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo các tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

3. Bổ sung căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án hình sự

– Trong giai đoạn khởi tố
Bộ luật Tố tụng Hình sự sửa đổi 2021 bổ sung Điều 148 khoản 1 như sau: trong trường hợp hết hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì đơn vị có thẩm quyền giải quyết sẽ kết thúc việc kiểm tra, xác minh để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh.
– Trong giai đoạn điều tra
Theo Điều 229 khoản 1 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra trong 3 trường hợp:
+ Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. 
+ Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo 
+ Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp không có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra.
Nay, Bộ luật Tố tụng Hình sự sửa đổi 2021 bổ sung thêm trường hợp:
Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi việc điều tra không thể kết thúc vì lý do bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh) kể cả trong trường hợp đã hết thời hạn.
– Trong giai đoạn truy tố bị can
Theo Điều 247 khoản 1 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong 3 trường hợp:
+ Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo 
+ Khi bị can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố
+ Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp mà không có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố.
Theo đó, Bộ luật Tố tụng Hình sự sửa đổi 2021 bổ sung thêm trường hơp:
Khi Viện kiểm sát tạm đình chỉ vụ án không thể tiến hành các hoạt động tố tụng để quyết định việc truy tố vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố.

4.  Được tạm đình chỉ giải quyết vụ án hình sự vì lý do dịch bệnh

Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng hình sự lần lượt bổ sung lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh là căn cứ để đình chỉ vụ án hình sự trong các giai đoạn:
– Giai đoạn khởi tố: Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 1 Điều 148 như sau:
1. Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
c) Không thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các đơn vị khác có liên quan quy định chi tiết điểm này
– Giai đoạn điều tra: Bổ sung điểm d vào sau Điểm c Khoản 1 Điều 229 như sau:
1. Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
d) Khi không thể kết thúc điều tra vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh nhưng đã hết thời hạn điều tra.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các đơn vị khác có liên quan quy định chi tiết điểm này.
– Giai đoạn truy tố bị can: Bổ sung điểm d vào sau Điểm c Khoản 1 Điều 247 như sau:
1. Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
d) Khi không thể tiến hành các hoạt động tố tụng để quyết định việc truy tố vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các đơn vị khác có liên quan quy định chi tiết điểm này.

5. Khởi tố Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp không cần yêu cầu của bị hại

Trước đây, Bộ luật Tố tụng hình sự quy định có 10 tội chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại.
Tuy nhiên, quy định mới tại Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng hình sự đã bãi bỏ trường hợp áp dụng khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại đối với khoản 1 Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Theo đó, quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự do bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại không yêu cầu khởi tố tại khoản 8 Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự cũng đã được sửa đổi để thống nhất với nội dung trên.
Vì vậy, hiện có 09 tội chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của bị hại hoặc người uỷ quyền của bị hại, bao gồm các tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 Bộ luật Hình sự 2015. Căn cứ:
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135);
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136);
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 138);
– Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 139);
– Tội hiếp dâm (Điều 141);
– Tội cưỡng dâm (Điều 143);
– Tội làm nhục người khác (Điều 155);
– Tội vu khống (Điều 156).

6. Dịch vụ tư vấn Luật LVN Group

Trên đây là thông tin về Người uỷ quyền theo pháp luật tố tụng hình sự mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về tố tụng, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com