Điều 10 luật công chứng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 10 luật công chứng

Điều 10 luật công chứng

Công chứng là một ngành nghề khá phổ biến và cần thiết đối với mỗi cá nhân khi muốn công chứng hợp đồng hay các giấy tờ đúng theo như quy định của pháp luật hiện hành. Chính vì vậy mà, để trở thành công chứng viên hoạt động trong các văn phòng công chứng thì các cá nhân cần phải tham gia khóa đào tạo nghề công chứng tại Học viện Tư pháp. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp mà pháp luật quy định được miễn đào tào nghề công chứng. Để hiểu rõ hơn về nội dung này chúng tôi sẽ phân tích Điều 10 luật công chứng qua nội dung trình bày dưới đây.

Điều 10 luật công chứng

1. Quy định chung về công chứng

Công chứng là chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết và các giấy tờ từ bản gốc được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014, Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận:

+ Tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch);

+ Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch).

Mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Đặc điểm của công chứng

– Công chứng là một hoạt động do công chứng viên thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

– Người yêu cầu công chứng có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc là cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu thực hiện công chứng các hợp đồng, các giao dịch hoặc các bản dịch.

– Nội dung của việc công chứng là để xác định tính hợp pháp của các hợp đồng, của các giao dịch dân sự. Xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp và không trái với đạo đức xã hội của các bản dịch giấy tờ, của các văn bản.

– Có hai loại giao dịch được công chứng hiện nay là các loại hợp đồng giao dịch bắt buộc phải thực hiện công chứng theo hướng dẫn của pháp luật và những hợp đồng giao dịch do tổ chức, do cá nhân tự nguyện yêu cầu việc công chứng.

Ý nghĩa của việc công chứng

Theo quy định của pháp luật, có một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng. Trong các trường hợp các bên không thực hiện công chứng, hợp đồng đó được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Thông thường, các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn… đều phải công chứng.

Việc công chứng giúp các bên hạn chế được những rủi ro từ những hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng.

2. Quy định những người được miễn đào tào nghề công chứng

Trên cơ sở quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật Công chứng 2014 quy định về định nghĩa khái niệm công chứng là: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.”

Theo như quy định tại Điều 10 Luật công chứng 2014 quy định về miễn đào tạo nghề công chứng như sau:

1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:

a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;

c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.

Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này.

Từ Điều luật bên trên có thể thấy pháp luật hiện hành quy định rất rõ ràng những chủ thể được miễn đào tạo nghề công chứng với những điều kiện cụ thể nhất.

Vì vậy, căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật công chứng 2014 thì những người được miễn đào tào nghề công chứng bao gồm: Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

Giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề công chứng

Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật công chứng được ban hành và có hiệu lực đã co những quy định về các loại giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề công chứng. Do đó, so với quy định hiện nay tại Thông tư số 06/2015/TT-BTP, khoản 2 Điều 3 Thông tư 01 này đã bổ sung nhiều loại giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng.

Căn cứ, một trong các giấy tờ sau đây được xem là giấy tờ chứng minh người được miễn đào tạo nghề công chứng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 của Luật Công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:

“a) Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kim sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

b) Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

c) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, ging viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;

d) Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian hành nghề luật sư từ 05 năm trở lên;

đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo hướng dẫn của pháp luật“.

 

 

Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì một trong những điều kiện để trở thành công chứng viên là người có nhu cầu trở thành công chứng viên cần phải tham gia khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, một số đối tượng cụ thể có thể được miễn tham gia đào tạo nghề công chứng. Và đề được chứng minh miễn đào tạo nghề công chứng thì các cá nhân phải cũng cấp trọn vẹn các loại giấy tờ chứng minh đã được bổ nhiệm như pháp luật hiện hành đã quy định

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Điều 10 luật công chứng. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com