Điều 11 nghị định 06/2010/nđ-cp - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 11 nghị định 06/2010/nđ-cp

Điều 11 nghị định 06/2010/nđ-cp

Điều 11 nghị định số 06/2010/nđ-cp

Nghị định số 06/2010/nđ-cp quy định những người là công chức. Trong giới hạn nội dung trình bày này chúng ta sẽ nghiên cứu một khía cạnh nhỏ của công chức trong bộ máy lãnh đạo quản lý sự nghiệp công lập tại Điều 11 Điều 11 nghị định số 06/2010/nđ-cp.

1.Thế nào là công chức theo hướng dẫn của pháp luật

Công chức là người do bầu cử, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các đơn vị nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo trình độ đào tạo, công chức được phân thành:

1) Công chức loại A – có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên;

2) Công chức loại B – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng;

3) Công chức loại C – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp;

4) Công chức loại D – có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơ cấp.

Theo ngạch chuyên môn, công chức được phân thành:

Để hiểu chi tiết hơn bạn có thể cân nhắc nội dung trình bày Ngạch công chức là gì?

1) Công chức ngành hành chính – sự nghiệp;

2) Công chức ngành lưu trữ;

3) Công chức ngành thanh tra;

4) Công chức ngành tài chính;

5) Công chức ngành tư pháp;

6) Công chức ngành ngân hàng;

7) Công chức ngành hải quan;

8) Công chức ngành nông nghiệp;

9) Công chức ngành kiểm lâm;

10) Công chức ngành thủy lợi;

11) Công chức ngành xây dựng;

12) Công chức ngành khoa học kĩ thuật;

13) Công chức ngành khí tượng thủy văn;

14) Công chức ngành giáo dục, đào tạo;

15) Công chức ngành y tế;

16) Công chức ngành văn hóa – thông tin;

17) Công chức ngành thể dục, thể thao;

18) Công chức ngành dự trữ quốc gia.

Theo vị trí công tác, công chức được phân thành công chức lãnh đạo và công chức chuyên môn nghiệp vụ.

Chính phủ đã ban hành quy chế công chức quy định rõ chức vụ, quyền lợi, việc tuyển dụng, đào tạo, điều động, khen thưởng, kỉ luật và quy định những việc không được làm. Mỗi cán bộ ở từng vị trí công sở đều có tên gọi, chức vụ, chức danh rõ ràng. Chức danh phải thể hiện rõ cấp chức vụ, phù hợp với yêu cầu của công việc và tiêu chuẩn nghĩa vụ của cấp chức vụ đó. Công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thừa hành công vụ của mình và có trách nhiệm liên quan đến việc thi hành công vụ của cấp dưới quyền.

2. Điều 11: Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập

1. Đơn vị sự nghiệp công lập nói tại Nghị định này là các tổ chức được đơn vị có thẩm quyền của Đảng, đơn vị Nhà nước và tổ chức chính trị – xã hội thành lập và quản lý theo hướng dẫn của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động – thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.

2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ.

3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc các Ban và đơn vị tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, đơn vị Trung ương các tổ chức chính trị – xã hội, Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, đơn vị ngang Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức chính trị – xã hội cấp tỉnh; huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

5. Người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.

Tuy nhiên Điều 11 của Nghị định số 06/2010/nđ-cp đã bị bãi bỏ bởi Nghị định số 138/2020/NĐ-CP, tức là điều khoản này đã hết hiệu lực

Trên đây là các thông tin liên quan đến Điều 11 của Nghị định số 06/2010/nđ-cp. Mặt khác nếu quan tâm bạn có thể cân nhắc thêm các nội dung trình bày khác như Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, Điều 17 nghị định 98/2020/nđ-cp. Trong quá trình nghiên cứu nếu bạn có câu hỏi vui lòng liên hệ Luật LVN Group để được trả lời sớm nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com