Điều 110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Trong một số trường hợp khẩn cấp để phục vụ cho công tác điều tra được diễn ra thuận lời thì các đơn vị điều tra phải tiến hành giữ người. Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định về giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Để nghiên cứu nội dung quy định đó quy định những vấn đề gì về giữ người trong trường hợp khẩn cấp, hãy theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group.

1. Các trường hợp khẩn cấp được giữ người.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người, cụ thể là:

– Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

– Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

– Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi công tác hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

2. Chủ thể có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

3. Thủ tục giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì:

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.

4. Nội dung chính của lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì nội dung chính của lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp gồm những nội dung sau:

– Họ tên, địa chỉ người bị giữ;

– Lý do, căn cứ giữ người theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;

– Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;

– Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;

– Nội dung của văn bản tố tụng;

– Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

Đặc biệt, việc thi hành lệnh giữ người trong trưởng hợp khẩn cấp theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì phải tuân theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật này. Căn cứ là:

Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có uỷ quyền chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó công tác, học tập phải có uỷ quyền đơn vị, tổ chức nơi người đó công tác, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của uỷ quyền chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

5. Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm:

– Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;

– Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ;

– Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp;

– Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;

– Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì:

Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án.

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.

Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày giới thiệu về Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nội dung nội dung trình bày có giới thiệu về các trường hợp khẩn cấp được giữ người; chủ thể có quyền ra lệnh giữ người; thủ tục giữ người trong trường hợp khẩn cấp… Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc có vấn đề cần trả lời hay quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com