Điều 12 Hiến pháp Việt Nam 1992 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 12 Hiến pháp Việt Nam 1992

Điều 12 Hiến pháp Việt Nam 1992

Các quy phạm xã hội ở nước ta hiện nay rất đa dạng bao gồm: các quy phạm chính trị do các đơn vị, tổ chức của Đảng ban hành; các quy phạm do các tổ chức chính trị – xã hội ban hành; các quy phạm đạo đức, phong tục, tôn giáo và pháp luật. Trong các quy phạm đó, pháp luật là những quy tắc xử sự chung nhất, phổ biến nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Bài viết sau đây cùng nghiên cứu về Điều 12 Hiến pháp 1992.

Điều 12 Hiến pháp Việt Nam 1992

1. Khái niệm về pháp chế xã hội chủ nghĩa theo hiến pháp 1992

Pháp chế là một thuật ngữ quen thuộc trong xã hội ta. Nhưng pháp chế là gì, bản chất của nó thế nào, điều này đòi hỏi phải lý giải một cách cụ thể và chính xác, do đó cần phải đi sâu nghiên cứu bản chất của khái niệm này.

Điều 12 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Điều 12 Hiến pháp 1992 còn ghi: “các đơn vị nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật”. Vì vậy, pháp chế đòi hỏi, tất cả các đơn vị, tổ chức, công dân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật; kiên quyết đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Ở đây, pháp chế là nguyên tắc cơ bản, thông qua đó Nhà nước thực hiện sự quản lý bằng pháp luật đối với xã hội.

Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với dân chủ, như là một bộ phận hợp thành của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ không có ý nghĩa, nếu như nó mất đi tính kỷ luật và ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân. Dân chủ và pháp chế không tồn tại một cách biệt lập. Quyền tự do, dân chủ của con người được ghi trong Hiến pháp và trong các đạo luật thể hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đồng thời thông qua việc bảo đảm pháp chế mà các quyền tự do, dân chủ của công dân được thực hiện.

Pháp luật và pháp chế có quan hệ mật thiết với nhau. Để xây dựng và củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa phải có pháp luật. Vì vậy, cần phải xây dựng hệ thống pháp luật trọn vẹn, thống nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Việc tồn tại một hệ thống pháp luật trọn vẹn, thống nhất tự thân nó chưa củng cố được pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bản thân pháp luật không đồng nghĩa với pháp chế. Trong lịch sử đã từng tồn tại những nhà nước có một hệ thống pháp luật trọn vẹn nhưng lại không có pháp chế vì nội dung của pháp luật không phù hợp với văn hóa dân tộc, điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, không được mọi người ủng hộ, không được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, công bằng.

Từ những vấn đề trên có thể định nghĩa, pháp chế xã hội chủ nghĩa là chế độ pháp luật, trong đó yêu cầu, đòi hỏi các đơn vị nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải tuân thủ, chấp hành, sử dụng, áp dụng, thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh pháp luật trong mọi hoạt động, hành vi, xử sự của mình; đồng thời phải không ngừng đấu tranh phòng ngừa, chống các tội phạm và các vi phạm pháp luật khác, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật.

2. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa theo hiến pháp 1992

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc hiến định, là nội dung cần thiết nhất của việc xây dựng nhà nước pháp quyền. Điều 12 Hiến pháp 1992 ghi: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”.

Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động của các đơn vị nhà nước phải triệt để tôn trọng pháp luật của Nhà nước. Nguyên tắc này không cho phép các đơn vị nhà nước thực hiện quản lý nhà nước một cách chủ quan, tùy tiện mà phải dựa vào pháp luật, làm đúng pháp luật, cụ thể:

– Các đơn vị nhà nước phải chịu sự giám sát của công dân và của xã hội.
– Tổ chức và hoạt động của các đơn vị nhà nước phải trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định, không vượt quyền.

– Hoạt động quản lý nhà nước phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
– Các quyết định quản lý nhà nước được ban hành đúng luật.
– Tăng cường kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.
Thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là cơ sở đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội.

3. Các yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa

3.1. Bảo đảm tính thống nhất của việc xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật.

Pháp luật phải được nhận thức và thực hiện thống nhất trong cả nước và ở tất cả các ngành, các cấp, đơn vị, đơn vị. Nội dung yêu cầu này thể hiện ở hai khía cạnh:
Một là, trong hệ thống văn bản pháp luật thì Hiến pháp và luật là những văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất. Các văn bản quy phạm pháp luật phải được ban hành dựa trên Hiến pháp và các luật. Sự thống nhất của pháp chế được bảo đảm bằng hiệu lực tối cao của Hiến pháp và luật so với các văn bản dưới luật. Các văn bản dưới luật phải phù hợp với Hiến pháp và luật. Văn bản pháp luật của đơn vị nhà nước ở địa phương phải phù hợp, không mâu thuẫn với các văn bản pháp luật do các đơn vị nhà nước ở Trung ương ban hành.
Hai là, các đơn vị nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải chấp hành Hiến pháp và pháp luật một cách nghiêm minh, thường xuyên, liên tục

3.2. Bảo đảm quyền con người và lợi ích hợp pháp của công dân

Quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được Hiến pháp quy định và cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật, được các đơn vị nhà nước bảo đảm và bảo vệ.

3.3. Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật

Bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật nào cũng đều xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, xã hội và công dân. Bởi vậy, các đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền phải ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm đó. Trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật phải thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, không phân biệt đối tượng vi phạm pháp luật là ai, địa vị xã hội thế nào; xử lý đúng pháp luật, đúng người, đúng tội theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là những phân tích về Điều 12 Hiến pháp 1992. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thủ tục tạm ngừng kinh doanh hay cách soạn thảo mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline của Công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com