Điều 12 Luật Giao thông đường bộ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 12 Luật Giao thông đường bộ

Điều 12 Luật Giao thông đường bộ

Thực tế hiện nay cho thấy có nhiều vụ tai nạn giao thông xảy ra mà nguyên nhân dẫn đến tai nạn là do người điều khiển phương tiện không giữ khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước, gây tổn hại về sức khỏe, tính mạng cũng như tài sản của chính mình và những người cùng tham giao thông, đồng thời cũng để lại những hệ lụy lâu dài cho người thân, gia đình và xã hội.

Nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn trên một phần là do ý thức chủ quan của người điều khiển phương tiện đã không nhận thức được mức độ nguy hiểm đối với hành vi của mình. Vậy Tốc độ xe và khoảng cách giữa các xe được quy định thế nào trong pháp luật hiện hành. Bài viết sau đây, Luật LVN Group sẽ phân tích rõ hơn Điều 12 Luật Giao thông đường bộ về tốc độ và khoảng cách giữa các xe. 

Điều 12 Luật Giao thông đường bộ

Điều 12 Bộ chuyên giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 ( được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, ngày 29/08/2019) quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

“Điều 12. Tốc độ và khoảng cách giữa các xe

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và việc đặt biển báo tốc độ; tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.”

2. Quy định về Tốc độ xe

Căn cứ Điều 6, Chương II, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, ngày 29/08/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, cụ thể là:

+ Tốc độ cho phép xe cơ giới khi tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư:

+ Tốc độ cho phép xe cơ giới khi tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư:Căn cứ Điều 7, Chương II, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, ngày 29/08/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, cụ thể là:

Căn cứ theo Điều 8, Chương II, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, ngày 29/08/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, cụ thể là:

+Tốc độ tối đa phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ: Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.

3. Khoảng cách giữa các xe

Khoảng cách giữa hai xe khi tham gia giao thông (Căn cứ theo Điều 11, Chương II, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, ngày 29/08/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ), quy định như sau:

“Điều 11: Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường

 1. Khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

2. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường

a) Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:

Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tiễn để đảm bảo an toàn giao thông.

b) Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a Khoản này.”

4. Cơ quan thẩm quyền quyết định việc đặt biển báo hạn chế tốc độ

Căn cứ theo Điều 10, Chương II, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, ngày 29/08/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, cụ thể được quy định như sau:

+ Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tiễn của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày.

+ Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt trọn vẹn biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định.

+ Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h.

Căn cứ theo khoản 3, Điều 10, Chương II, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, ngày 29/08/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, cụ thể đối với các tuyến đường:

+ Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường.

+ Đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày.

+ Đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao.

+ Đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa.

Căn cứ Khoản 4, Điều 10, Chương II Chương II, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, ngày 29/08/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, đơn vị có thẩm quyền quyết định đặt biển báo bao gồm:

+ Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc.

+ Tổng cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.

+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.

Bài viết trên đây, Luật LVN Group đã làm rõ quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe khi tham gia giao thông đường bộ, quy định cụ thể tại Điều 12 Luật Giao thông đường bộ. Người điều khiển nên chấp hành tốt và nghiêm chỉnh, để đảm bảo sự an toàn khi tham gia giao thông. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên trả lời kịp thời mọi câu hỏi của quý khách hàng. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com