Điều 12 Luật khiếu nại 2011

Có nhiều quan hệ pháp luật phát sinh liên quan đến vấn đề khiếu nại. Trong các quan hệ đó, mỗi bên đều có những quyền, nghĩa vụ nhất định. Vậy Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại theo hướng dẫn của Luật khiếu nại thế nào? Điều này được quy định rõ tại Điều 12 Luật khiếu nại 2011. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu qua nội dung trình bày dưới đây!

Điều 12 Luật khiếu nại

1. Khiếu nại là gì

Khiếu nại là việc công dân, đơn vị, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định; đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính; hành vi hành chính của đơn vị hành chính nhà nước; của người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ; công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật; xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

  • Người bị khiếu nại là công dân, đơn vị, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại.
  • Người bị khiếu nại là đơn vị hành chính nhà nước; hoặc người có thẩm quyền trong đơn vị hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định ky luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

2. Điều 12 Luật khiếu nại 2011

Theo quy định của Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011, các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại như sau:

Quyền của người khiếu nại

Thứ nhất, người khiếu nại có quyền tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại. Quyền tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại giúp cho người có quyền khiếu nại có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình một cách thuận tiện và cũng có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của mình một cách tốt nhất.

Thứ hai, người khiếu nại có quyền nhờ luật sư, trợ giúp viên pháp lý (với các đối tượng được trợ giúp pháp lý) tư vấn về pháp luật hay ủy quyền cho họ khiếu nại. Với quyền này, người khiếu nại sẽ biết các căn cứ để giải quyết khiếu nại đã trọn vẹn chưa, có chính xác không, có phù hợp với yêu cầu khiếu nại không. Thông qua đó, người khiếu nại có thể biết mình cần phải làm gì để việc giải quyết khiếu nại có thể bảo vệ quyền, lợi ích của mình tốt nhất.

Thứ batrong trường hợp người khiếu nại thấy việc thi hành quyết định bị khiếu nại có thể gây ra hậu quả khó khắc phục thì có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng biện pháp khẩn cấp, tức là ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định bị khiếu nại.

Thứ tưngười khiếu nại có quyền tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền hợp pháp tham gia đối thoại.

Thứ nămsau khi khiếu nại lần đầu, nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án để đơn vị có thẩm quyền xem xét lại một lần nữa tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại.

Nghĩa vụ của người khiếu nại

Thứ nhất, người khiếu nại có nghĩa vụ khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; có quyền yêu cầu  đơn vị, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại gửi tới thông tin, tài liệu đó cho mình; có quyền đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; có nghĩa vụ trình bày trung thực sự việc; đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn; hợp lý của việc khiếu nại, gửi tới thông tin; tài liệu cho người giải quyết khiếu nại và chịu trách nhiệm về nội dung trình bày và việc gửi tới thông tin,

Thứ haingười khiếu nại có nghĩa vụ chấp hành quyết định, hành vi bị khiếu nại (như đã nêu ở trên) và quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

3. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu

Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định tại Điều 14 Luật khiếu nại:

Thứ nhất, Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các quyền sau đây:

– Yêu cầu người khiếu nại, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;

– Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo hướng dẫn tại Điều 35 của Luật này;

Thứ hai, Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:

– Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;

– Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi người khiếu nại yêu cầu;

– Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;

– Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu nại do đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả giải quyết cho đơn vị, tổ chức, cá nhân đó theo hướng dẫn của pháp luật;

– Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu; gửi tới hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.

Người giải quyết khiếu nại lần đầu giải quyết bồi thường, bồi hoàn tổn hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra theo hướng dẫn của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

4. Quyền, nghĩa vụ của người giải quyết khiếu nại lần hai

Thứ nhất, Người giải quyết khiếu nại lần hai có các quyền sau đây:

– Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;

– Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo hướng dẫn tại Điều 35 của Luật này;

– Triệu tập đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia đối thoại;

– Trưng cầu giám định;

– Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn khi xét thấy cần thiết.

Thứ hai, Người giải quyết khiếu nại lần hai có các nghĩa vụ sau đây:

– Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết;

– Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;

– Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;

– Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;

– Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc Tòa án yêu cầu.

Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại

Bước 1. Thụ lý, chuẩn bị nội dung xác minh khiếu nại: Thụ lý giải quyết khiếu nại; Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính; quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại; giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại.

Bước 2. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại

  • Làm việc trực tiếp với người khiếu nại; người uỷ quyền, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại;
  • Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và người khiếu nại
  • Yêu cầu đơn vị, tổ chức; đơn vị; cá nhân có liên quan gửi tới thông tin, tài liệu, bằng chứng;
  • Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng; Xác minh thực tiễn; Trưng cầu giám định; Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại; Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
  • Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần 2

Bước 3. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại và lập, quản lý hồ sơ khiếu nại.

Trên đây là quy định tại Điều 12 Luật khiếu nại 2011 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com