Điều 12 nghị định 08/2016/nđ-cp

Nghị định 08/2016/NĐ-CP được chính phủ ban hành ngày 25/01/2016 quy định số lượng phó chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND. Nghị định này ra đời đã quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến số lượng phó chủ tịch UBND, quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách thức thành viên UBND,… Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua nội dung trình bày dưới đây: Điều 12 nghị định 08/2016/nđ-cp.

Điều 12 nghị định 08/2016/nđ-cp

1. Ủy ban nhân dân là gì? Ủy ban nhân dân có phải đơn vị hành chính nhà nước ở địa phương không?

Căn cứ Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về Ủy ban nhân dân như sau:

“Điều 8. Ủy ban nhân dân

1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là đơn vị chấp hành của Hội đồng nhân dân, đơn vị hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và đơn vị hành chính nhà nước cấp trên.

2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.”

Theo đó, Ủy ban nhân dân là đơn vị chấp hành của Hội đồng nhân dân, đồng thời cũng là đơn vị hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và đơn vị hành chính nhà nước cấp trên.

2. Cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân

Theo mô hình hội đồng – Ủy ban của chính quyền địa phương (CQĐP) ở Việt Nam, đơn vị chấp hành của HĐND ở tất cả các cấp, tức UBND, đều là một tập thể bao gồm Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các ủy viên UBND do HĐND cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm và có cùng nhiệm kì với HĐND cùng cấp.

Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch UBND theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch UBND được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch UBND được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.

Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên UBND theo giới thiệu của Chủ tịch UBND. Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.

Số lượng các Phó chủ tịch UBND ở các cấp là khác nhau tùy theo quy mô và phân loại của CQĐP tương ứng. Các UBND cấp tỉnh thường có 3 hoặc 4 Phó chủ tịch, riêng Hà Nội và TP Hồ Chí Minh có tối đa 5 Phó chủ tịch. UBND cấp huyện thường có 2 hoặc 3 Phó chủ tịch. Cấp xã có 1 hoặc 2 Phó chủ tịch.

Số lượng ủy viên UBND ở các cấp khác nhau cũng khác nhau. Ủy viên UBND cấp tỉnh là người đứng đầu đơn vị chuyên môn và tương đương, ủy viên phụ trách quân sự, ủy viên phụ trách công an. Ủy viên UBND cấp xã chỉ bao gồm ủy viên phụ trách quân sự và ủy viên phụ trách công an.

3. Điều 12 nghị định 08/2016/nđ-cp

Điều 12 nghị định 08/2016/nđ-cp quy định về Thẩm định và phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cụ thể như sau:

1. Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân gửi 02 bộ hồ sơ kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp đến đơn vị có thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân gồm:

a) Văn bản đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân kèm theo danh sách trích ngang người được đề nghị phê chuẩn;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

c) Biên bản kiểm phiếu kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

d) Quyết định hoặc văn bản thông báo ý kiến về nhân sự của đơn vị có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;

đ) Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức của người được đề nghị phê chuẩn theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định;

e) Bản kê khai tài sản, thu nhập của người được đề nghị phê chuẩn theo mẫu do Thanh tra Chính phủ quy định.

3. Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được trọn vẹn 02 bộ hồ sơ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phải xem xét, thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

Trường hợp hồ sơ còn thiếu theo hướng dẫn thì trong thời hạn 02 ngày công tác kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị có thẩm quyền thẩm định có văn bản đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân bổ sung các nội dung còn thiếu của hồ sơ.

4. Nội dung thẩm định gồm:

a) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục bầu quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này và nội dung hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Việc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) liên quan đến người được bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.

5. Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị có thẩm quyền thẩm định quy định tại Điều 5 Nghị định này (kèm theo hồ sơ đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân), Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện xem xét, phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.

Xem thêm: Điều 23 nghị định 46/2015/NĐ-CP

Xem thêm: Điều 23 nghị định 32/2015/NĐ-CP

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Điều 12 nghị định 08/2016/nđ-cp. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com