Trong vụ án hình sự, người bị buộc tội thường có những hành động gây khó khăn, căn trở việc điều tra, truy tố, xét xử của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc thậm chí họ còn có xu hướng sẽ tiếp tục phạm tội. Do đó để ngăn chặn tình trạng này và bảo đảm kịp thời quyền lợi của bị hại, nguyên đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ có liên quan đến vụ án thì biện pháp ngăn chặn thường được áp dụng. Tuy nhiên, đôi khi biện pháp ngăn chặn không còn phù hợp với giai đoạn tố tụng đó nữa và nó không phát huy được tốt vai trò của mình, để khắc phục điều này Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định về hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn tại Điều 125. Để nghiên cứu xem hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn được quy định thế nào trong Bộ luật này, LVN Group sẽ hướng dẫn Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự trong nội dung nội dung trình bày sau đây.
1. Biện pháp ngăn chặn là gì?
Biện pháp ngăn chặn là biện pháp tố tụng cần thiết nhằm mục đích kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ người bị buộc tội gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội…
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì biện pháp ngăn chặn được đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án.
Cũng theo Điều này thì các biện pháp ngăn chặn bao gồm: biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trưởng hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
2. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn là gì?
Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là việc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định không tiếp tục áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với người đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn nữa.
Còn thay thế biện pháp ngăn chặn là việc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể thay thế biện pháp ngăn chặn đang được áp dụng bằng một biện pháp ngăn chặn khác phù hợp với tình huống hơn. Biện pháp được thay thế có thể ít nghiêm khắc hơn hoặc nghiêm khắc hơn sao với biện pháp ngăn chặn đang được áp dụng.
3. Chủ thể có quyền hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì chủ thể có quyền hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn gồm:
– Cơ quan điều tra;
– Viện kiểm sát;
– Tòa án.
4. Các trường hợp hủy bỏ biện pháp ngăn chặn.
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
– Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
– Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
– Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
– Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.
Mặt khác, căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có quyền hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Thủ tục hủy bỏ hoặc thay thế những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, đơn vị đã đề nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với giai đoạn tạm giữ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 121 và khoản 1 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm là hai biện pháp ngăn chặn dùng để thay thế cho biện pháp tạm giam và không quy định biện pháp ngăn chặn nào thay thế cho tạm giữ. Do vậy, các đơn vị tiến hành tố tụng không thể thay đổi biện pháp tạm giữ bằng các biện pháp: bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm.
Mặt khác theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 125 thì trường hợp đang được áp dụng biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn thì không thể thay thế bằng các biện pháp ngăn chặn khác mà chỉ được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp hết thời hạn tạm giữ 09 ngày (gia hạn thêm 02 lần) mà đã khởi tố thì không cần thiết tạm giữ nữa thì căn cứ vào khoản 2 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì đơn vị điều tra đề nghị Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giữ. Nếu thấy cần thiết thì ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú khi có đủ các điều kiện theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Đối với giai đoạn tạm giam: Trường hợp đang áp dụng biện pháp tạm giam thì có thể thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm hoặc thay đổi sang biện pháp ngăn chặn khác thì Cơ quan tiến hành tố tụng căn cứ vào khoản 2 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 mà hủy bỏ biện tạm giam (khi thấy không cần thiết hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác) và áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú khi đáp ứng trọn vẹn các điều kiện quy định tại Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Trên đây là toàn bộ nội dung nội dung trình bày hướng dẫn Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Nội dung nội dung trình bày giới thiệu về biện pháp ngăn chặn là gì; các loại biện pháp ngăn chặn; hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn là gì; chủ thể có quyền hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn; các trường hợp áp dụng quyền hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn. Nếu trong quá trình nghiên cứu, quý bạn đọc còn có vấn đề câu hỏi cần được trả lời hay có nhu cầu quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do LVN Group gửi tới, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://lvngroup.vn/ để được tư vấn trả lời câu hỏi một cách chi tiết nhất.