Điều 13 luật công chứng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 13 luật công chứng

Điều 13 luật công chứng

Để trở thành một công chứng viên thì đối với những cá nhân phải đáp ứng trọn vẹn các điều kiện theo như quy định của pháp luật công chứng thì mới có thể trở thành công chứng viên và được cấp thẻ công chứng để hành nghề công chứng theo như mong muốn. Tuy nhiên Luật công chứng 2014 đã quy định một số trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên, cụ thể tại điều 13 Luật này. Để hiểu rõ hơn về nội dung này chúng tôi sẽ phân tích Điều 13 luật công chứng qua nội dung trình bày dưới đây.

Điều 13 luật công chứng

1. Quy định chung về công chứng

Công chứng là chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết và các giấy tờ từ bản gốc được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014, Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận:

+ Tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch);

+ Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch).

Mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Đặc điểm của công chứng

– Công chứng là một hoạt động do công chứng viên thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

– Người yêu cầu công chứng có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc là cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu thực hiện công chứng các hợp đồng, các giao dịch hoặc các bản dịch.

– Nội dung của việc công chứng là để xác định tính hợp pháp của các hợp đồng, của các giao dịch dân sự. Xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp và không trái với đạo đức xã hội của các bản dịch giấy tờ, của các văn bản.

– Có hai loại giao dịch được công chứng hiện nay là các loại hợp đồng giao dịch bắt buộc phải thực hiện công chứng theo hướng dẫn của pháp luật và những hợp đồng giao dịch do tổ chức, do cá nhân tự nguyện yêu cầu việc công chứng.

Ý nghĩa của việc công chứng

Theo quy định của pháp luật, có một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng. Trong các trường hợp các bên không thực hiện công chứng, hợp đồng đó được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Thông thường, các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn… đều phải công chứng.

Việc công chứng giúp các bên hạn chế được những rủi ro từ những hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng.

2. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên

Trên cơ sở kế thừa những quy định phù hợp về công chứng viên của Luật công chứng năm 2006 và sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về tiêu chuẩn công chứng viên hay các quy định việc đào tạo và tập sự hành nghề công chứng hay các quy định của pháp luật này về vấn đề bổ nhiệm, miễn nhiệm và tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyền và nghĩa vụ của công chứng viên thì Luật Công chứng năm 2014 đã kế thừa và được sửa đổi theo hướng nâng cao tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên, quy định chặt chẽ hơn về đào tạo, tập sự hành nghề công chứng, làm rõ quyền và nghĩa vụ của công chứng viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động công chứng. Chính vì lẽ đó, mà theo như quy định của Luật công chứng hiện hành đã có những quy định khắt khe hơn trong việc bổ nhiệm công chứng viên. Điều này được nhận thấy điển hình là việc pháp luật quy định về những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên. Và cụ thể nó đã được quy định tại Điều 13 Luật Công chứng 2014 như sau:

Thứ nhất, những cá nhân không được bổ nhiệm công chứng viên khi đang là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.

– Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự được xác định là những người phạm tội theo như quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà bản thân những người đã thực hiện. Hay nói cách khác là những người này đang bị hoặc đã bị áp dụng các biện pháp tố tụng hình sự qua các giai đoạn từ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, đến điều tra, truy tố và xét xử để buộc người đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm phải chịu trách nhiệm về hành vi ấy, tức là phải chịu hình phạt.

– Còn đối với những người bị kết án được định nghĩa dưới góc độ pháp lý đó là người bị Toà án kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật. Do đó, khi bản án kết tội của Toà án có hiệu lực pháp luật thì người bị kết tội được coi là người bị kết án.

Vì vậy, không chỉ riêng việc bổ nhiệm công chứng viên mà đối với các hoạt động bổ nhiệm, xét tuyển công chức , viên chức, cán bộ khác mà pháp luật quy định cũng thường thấy các nội dung liên quan đến việc những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án thường là những người có nhân thân không tốt và không thể giữ các vị trí cần thiết và có liên quan đến sự trung thực, công khai mình bạch mà pháp luật nước ta quy định

Thứ hai, những cá nhân không được bổ nhiệm công chứng viên khi đang là người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng cách thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.

Thứ ba, những cá nhân không được bổ nhiệm công chứng viên khi đang là người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. 

Hạn chế năng lực hành vi dân sự là Tình trạng chủ thể quan hệ pháp luật dân sự không thể tự mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Đối với những đối tượng thuộc vào trường hợp này thì không có đủ khả năng để điều khiển hành vi của mình và không thể tự mình đưa ra các phán quyết và nhận định trong việc hành nghề công chứng theo như quy định của pháp luật hiện hành.

Thứ tư, những cá nhân không được bổ nhiệm công chứng viên khi đang là cán bộ bị kỷ luật bằng cách thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng cách thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng cách thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.

Thứ năm, những cá nhân không được bổ nhiệm công chứng viên khi đang là người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Trên cơ sở quy định tại Khoản 2, Điều 2, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”.

Vì vậy, hiểu một cách đơn giản thì người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là những người đang bị áp dụng các biện pháp tước hoặc hạn chế tự do do đơn vị hành chính quyết định áp dụng đối với cá nhân chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự hoặc là những cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo trình tự, thủ tục hành chính nhằm đích giáo dục và răn đen. Đối với những đối tượng này sẽ không có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn để có thểm được bổ nhiệm hành nghề công chứng. Và điều đặc biệt hơn là những đối tượng này không có phẩm chất đạo đức tốt để có thể thực hiện các hoạt động liên quan đến pháp lý.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Điều 13 luật công chứng. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com