Điều 13 Luật hợp tác xã năm 2012 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 13 Luật hợp tác xã năm 2012

Điều 13 Luật hợp tác xã năm 2012

Hợp tác xã đang là mô hình được phát triển đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc phát triển một số ngành nghề nhất định. Hợp tác xã ra đời để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm tạo việc làm cho các thành viên, thúc đẩy sự phát triển và góp phần hạn chế thất nghiệp trong xã hội. Nhiều người có nhu cầu đăng ký thành lập hợp tác xã nhưng lại không nắm được quy định của pháp luật về Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. Luật LVN Group sẽ cùng bạn phân tích Điều 13 Luật hợp tác xã năm 2012 để hiểu thêm về nội dung trên !!

1. Hợp tác xã là gì? 

Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012 quy định khái niệm về hợp tác xã như sau:

  1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

Cũng theo khoản 2 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012, 4 hợp tác xã có thể liên kết thành Liên minh hợp tác xã. Liên minh này có thể lập nên các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp.

Việc thành lập hợp tác xã cũng giống với việc thành lập công ty, đều phải đăng ký và nộp hồ sơ thành lập tại Cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Phòng Tài chính – Kế hoạch UBND cấp huyện.

Điều 13 Luật hợp tác xã năm 2012

2. Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên (Điều 13 Luật hợp tác xã năm 2012)

Theo khoản 1 Điều 13 Luật Hợp tác xã 2012, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên Hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn; hộ gia đình có người uỷ quyền hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật; đơn vị, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Đối với Hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Hợp tác xã;
c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của Hợp tác xã;
d) Góp vốn theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 17 của Luật Hợp tác xã năm 2012 và điều lệ Hợp tác xã;
đ)  Điều kiện khác theo hướng dẫn của điều lệ Hợp tác xã.

Cá nhân không có đủ các điều kiện nói trên, cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị Tòa án tước quyền hành nghề do phạm các tội theo hướng dẫn của pháp luật và cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh không được là xã viên hợp tác xã.

So sánh quy định tại điểm a Khoản 1 điều 13 Luật Hợp tác xã 2012 với khoản 1 điều 17 Luật Hợp tác xã 2003 ta thấy thành viên hợp tác xã được mở rộng đối tượng là người nước ngoài. Theo đó, “người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn” được tham gia hợp tác xã. Quy định này tạo điều kiện cho cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể tham gia hợp tác xã nếu có nhu cầu góp vốn, góp sức, đồng thời tạo thêm khả năng phát triển hơn của hợp tác xã khi mở rộng giao lưu với người nước ngoài.

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 13 Luật hợp tác xã, cá nhân là người nước ngoài tham gia vào hợp tác xã ở Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại điều 4 Nghị định 193/2013/NĐ-CP như sau:

“…1. Đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.

  1. Trường hợp tham gia hợp tác xã tạo việc làm thì phải thực hiện trọn vẹn các quy định của pháp luật Việt Nam đối với lao động là người nước ngoài.
  2. Đối với hợp tác xã có ngành nghề kinh doanh hạn chế về tỷ lệ sở hữu vốn của người nước ngoài thì việc tham gia của người nước ngoài vào hợp tác xã phải tuân thủ các quy định của pháp luật đầu tư liên quan tới ngành nghề đó.
  3. Các điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định”.

Theo khoản 2 Điều 13 Luật Hợp tác xã năm 2012 Hợp tác xã trở thành thành viên Liên hiệp Hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có nhu cầu hợp tác với các Hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Liên hiệp Hợp tác xã;
b) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của Liên hiệp Hợp tác xã;
c) Góp vốn theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 17 của Luật Hợp tác xã năm 2012 và điều lệ Liên hiệp Hợp tác xã;
d) Điều kiện khác theo hướng dẫn của điều lệ Liên hiệp Hợp tác xã.
* Đối với pháp nhân tham gia Hợp tác xã: Điều 3  Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định cụ thể như sau:

Pháp nhân Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Luật dân sự có nhu cầu hợp tác với các thành viên khác và nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của Hợp tác xã.

Pháp nhân Việt Nam khi tham gia Hợp tác xã phải có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành Điều lệ của Hợp tác xã. Người ký đơn phải là người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân đó.

Người uỷ quyền của pháp nhân tại Hợp tác xã là người uỷ quyền hợp pháp (uỷ quyền theo pháp luật hoặc uỷ quyền ủy quyền) của pháp nhân đó.

Góp vốn theo hướng dẫn tại khoản q Điều 17 Luật Hợp tác xã năm 2012 và Điều lệ Hợp tác xã đó.

Các điều kiện khác do Điều lệ Hợp tác xã quy định.

3. Việc chấm  dứt tư cách thành viên, Hợp tác xã thành viên thực hiện trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 16 Luật Hợp tác xã năm 2012 việc chấm dứt tư cách thành viên, Hợp tác xã thành viên khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo hướng dẫn của pháp luật;
b) Thành viên là hộ gia đình không có người uỷ quyền hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; Hợp tác xã thành viên của Liên hiệp Hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
c) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
d) Thành viên, Hợp tác xã thành viên tự nguyện ra khỏi Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã;
đ) Thành viên, Hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo hướng dẫn của điều lệ;

e) Thành viên, Hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo hướng dẫn của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với Hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không công tác trong thời gian liên tục theo hướng dẫn của điều lệ nhưng không quá 02 năm;
g) Tại thời gian cam kết góp đủ vốn, thành viên, Hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;
h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.
Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, Hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 16 Luật Hợp tác xã năm 2012 thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, g và h khoản 1 Điều 16 Luật Hợp tác xã năm 2012 thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên, Hợp tác xã thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, Hợp tác xã thành viên thực hiện theo hướng dẫn của Luật Hợp tác xã năm 2012 và điều lệ.

Trên đây là nội dung phân tích của chúng tôi về Điều 13 Luật hợp tác xã năm 2012 về Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. Hãy liên hệ tới tổng đài tư vấn của Luật LVN Group hoặc phản hồi dưới nội dung trình bày này để nhận được sự tư vấn cặn kẽ, sát hơn với tình hình thực tiễn của bạn hoặc những nội dung khác mà nội dung trình bày này chưa thể hiện hết. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và trả lời giúp quý bạn đọc. 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com