Điều 13 nghị định số 86/2011/nđ-cp

Nghị định 86/2014/nđ-cp được chính phủ ban hành ngày 22/09/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra. Nghị định này ra đời đã quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị thanh tra nhà nước, hoạt động thanh tra, thanh tra lại,… và các vấn đề liên quan khác. Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua nội dung trình bày dưới đây:Điều 13 nghị định số 86/2011/nđ-cp.

Điều 13 nghị định số 86/2011/nđ-cp

1. Thanh tra là gì?

Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá cũng như thực hiện các biện pháp kỉ luật của tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức và quy trình thanh tra sẽ được thực hiện theo trình tự pháp luật nhất định. Các hoạt động thanh tra thường nhằm mục đích phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ các lợi ích nhà nước cũng như các tổ chức, cá nhân khác nhau.

Mục đích của hoạt động thanh tra

Hiện nay, hoạt động thanh tra được xây dựng nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Cũng như phục vụ quản lí nhà nước trong các lĩnh vực sở hữu công nghiệp khác nhau.

Ai được quyền thực hiện hoạt động thanh tra?

Theo quy định của pháp luật, các hoạt động thanh tra chủ yếu sẽ xoay quanh những lĩnh vực như: đối tượng, nội dung, nghiệp vụ. Và cùng với đó, những người có thẩm quyền khác nhau sẽ được giao nhiệm vụ thi hành hoạt động thanh tra như:

  • Với thanh tra đối tượng: các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lí nhà nước của tổ chức mình
  • Với thanh tra nội dung: thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lí của nhà nước về sở hữu công nghiệp
  • Với thanh tra nghiệp vụ: thanh tra theo trình tự nghiệp vụ do pháp luật quy định

Có thể nói, hoạt động thanh tra là hoạt động của các đơn vị hành pháp nhằm đảm bảo mục tiêu pháp luật được thực thi một cách nghiêm chỉnh tại các tổ chức, doanh nghiệp. Và trong quá trình thanh tra, kiểm tra. Nếu như phát hiện được sai phạm thì các thanh tra buộc phải có những biện pháp xử lí nhất định theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

2. Điều 13 nghị định số 86/2011/nđ-cp

Điều 13 Nghị định số 86/2011 quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Thanh tra sở, cụ thể như sau:

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 24 của Luật Thanh tra.

2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

3. Tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc sở và công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

4. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc đơn vị, đơn vị thuộc quyền quản lý của sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.

5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của sở.

Dẫn chiếu sang Điều 24 Luật thanh tra được nêu tại khoản 1 điều 13 như sau:

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở

1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.

2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.

3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của sở.

4. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.

5. Hướng dẫn, kiểm tra đơn vị, đơn vị thuộc sở thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra.

6. Yêu cầu Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở.

7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở.

8. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của sở khi cần thiết.

9. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo hướng dẫn của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

10. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo hướng dẫn của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Vì vậy, ngoài các nhiệm vụ quyền hạn được nêu tại điều 24 Luật thanh tra thì Thanh tra sở còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác nêu tại điều 13 Nghị định số 86/2011.

3. Phân biệt thanh tra và kiểm tra

Giữa hai khái niệm: thanh tra; kiểm tra. Chúng ta có thể thấy những điểm khác nhau như:

  • Về chủ thể tiến hành: mặc dù đều có chung chủ thể tuy nhiên hoạt động của kiểm tra rộng hơn thanh tra rất nhiều. Nếu người tiến hành thanh tra là đơn vị quản lí nhà nước thì hoạt động kiểm tra có thể được thực hiện bởi các tổ chức khác nhau. Hoặc thậm chí trong nội bộ của doanh nghiệp
  • Về mục đích thực hiện: Với hoạt động thanh tra, mục đích thực hiện luôn rộng hơn kiểm tra. Đặc biệt, nếu cuộc thanh tra phải giải quyết những khiếu nại, tố cáo thì mục đích của hoạt động thanh tra lại càng rõ ràng hơn.
  • Về phương pháp tiến hành: CÁc hoạt động thanh tra, kiểm tra cũng đều áp dụng những cách làm khác nhau để đi đến bản chất cuối cùng của một vấn đề như: đối thoại, phỏng vấn, thẩm định, giám định….
  • Về trình độ nghiệp vụ: Hoạt động thanh tra đòi hỏi người thực hiện cần phải có một trình đọ nghiệp vụ rất giỏi. Cùng với đó là việc am hiểm tường tận các kiến thức khác nhau về vấn đề cần nghiên cứu. Trong khi đó, công việc kiểm tra sẽ cần người có trình độ chuyên môn thấp hơn.

4. Phân biệt thanh tra và giám sát

Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt, hoạt động giám sát được hiểu là việc theo dõi, kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều đã quy định không. Vì thế, hoạt động thanh tra, giám sát đều được tiên hành trên cơ sở các quyền lợi, nghĩa vụ của chủ thể thanh tra và đối tượng phải chịu sự thanh tra, giám sát. Nhưng khái niệm giám sát cũng có các điểm khác nhau như:

  • Giám sát mang tính quyền lực nhà nước: đây là hoạt động được tiến hành bởi chủ thể là đơn vị nhà nước có thẩm quyền với một hoặc nhiều đơn vị nhà nước khác nhau.
  • Giám sát không mang tính quyền lực nhà nước: là hoạt động được tiến hành bởi các chủ thể khác như: các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị xã hội đối với nội bộ tổ chức của mình.

Xem thêm: Điều 23 nghị định 46/2015/NĐ-CP

Xem thêm: Điều 23 nghị định 32/2015/NĐ-CP

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi vềĐiều 13 nghị định số 86/2011/nđ-cp. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com