Điều 13 nghị định số 86/2014/nđ-cp

Nghị định 86/2014/nđ-cp được chính phủ ban hành ngày 10/09/2014 quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Nghị định này ra đời đã quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, điều kiện, giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,… và các vấn đề liên quan khác. Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua nội dung trình bày dưới đây: Điều 13 nghị định số 86/2014/nđ-cp.

Điều 13 nghị định số 86/2014/nđ-cp

1. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là gì?

Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc thực hiện ít nhất một trong các công đoạn chính của hoạt động vận tải (trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải) để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi.

Kinh doanh vận tải bằng ô tô bao gồm:

– Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô;

– Kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô.

2.Điều 13 nghị định số 86/2014/nđ-cp

Pháp luật hiện hành quy định về điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng ô tô tại Điều 13 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP như sau:

“Điều 13. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Đơn vị kinh doanh vận tải phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với cách thức kinh doanh, cụ thể:

a) Khi hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.

Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quảnlý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;

b) Xe ô tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

c) Xe phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo hướng dẫn tại Điều 14 Nghị định này.

3. Lái xe và chuyên viên phục vụ trên xe:

a) Lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo hướng dẫn của pháp luật;

b) Lái xe và chuyên viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (trừ các trường hợp đồng thờilà chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ, vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);

c) Nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải. Nhân viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo hướng dẫn của pháp luật liên quan về du lịch.

4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.

5. Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo hướng dẫn của pháp luật.

6. Về tổ chức, quản lý:

a) Đơn vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;

b) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo hướng dẫn; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ 30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có chuyên viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công chuyên viên, học sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế chuyên viên phục vụ);

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông;

d) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách”.

Vì vậy, theo hướng dẫn trên, điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng ô tô được quy định như sau:

+) Đơn vị phải đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo hướng dẫn của pháp luật;

+) Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với cách thức kinh doanh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều Luật trên;

+) Đơn vị phải có lái xe và chuyên viên phục vụ trên xe đáp ứng điều kiện tại khoản 3 Điều luật trên;

+) Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.

+) Nơi đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường theo hướng dẫn của pháp luật.

+) Về tổ chức, quản lý: Phải đáp ứng được các điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều Luật trên

Theo đó, khi bạn muốn kinh doanh vận tải trước hết cần đáp ứng được các điều kiện chung nêu trên. Đồng thời, tùy thuộc vào loại hình kinh doanh vận tải mà bạn còn phải đáp ứng các yêu cầu tương ứng theo luật định.

3. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Sau khi đã đáp ứng trọn vẹn những điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải bằng xe ô tô nêu trên, doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô với thành phần hồ sơ như sau:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh (mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT);

– Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;

– Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư 63/2014/TT-BGTVT);

– Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công – ten – nơ);

– Bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi).

Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông vận tải theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở của Sở Giao thông vận tải.

Xem thêm: Điều 23 nghị định 46/2015/NĐ-CP

Xem thêm: Điều 23 nghị định 32/2015/NĐ-CP

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Điều 13 nghị định số 86/2014/nđ-cp. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com