Điều 134 luật dân sự 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 134 luật dân sự 2015

Điều 134 luật dân sự 2015

So với quy định tại Điều 139 BLDS 2005 thì Điều 134 BLDS 2015 đã có những thay đổi khi quy định về chủ thể của quan hệ uỷ quyền. Căn cứ: Theo quy định của Điều 134 BLDS 2015 thì chủ thể của quan hệ uỷ quyền (gồm cả bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền) chỉ bao gồm cá nhân và pháp nhân chứ không quy định chung chung, bao gồm cả cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác như BLDS 2005.

1.Quy định về uỷ quyền

Đại diện là một quan hệ pháp luật gồm có hai bên chủ thể là người uỷ quyền và người được uỷ quyền. Người uỷ quyền là người nhân danh người được uỷ quyền xác lập quan hệ với người thứ ba, vì lợi ích của người uỷ quyền. Người được uỷ quyền là người tiếp nhận các hậu quả pháp lý từ quan hệ do người uỷ quyền xác lập, thực hiện đúng thẩm quyền uỷ quyền, người được uỷ quyền rất đa dạng, có thể là các cá nhân không có năng lực hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự (như người bị bệnh tâm thần nên không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình), người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (vì các lý do nhất định nên bị Tòa án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự), kể cả các cá nhân có trọn vẹn năng lực hành vi cũng có thể ủy quyền cho người khác là uỷ quyền theo ủy quyền của mình nhưng cá nhân sẽ không được người khác uỷ quyền cho mình trong trường hợp pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập thực hiện giao dịch đó.

2.Đặc điểm

    Đại diện làm phát sinh hai mối quan hệ cùng tồn tại song song là hệ quan giữa người uỷ quyền và người được uỷ quyền (quan hệ bên trong), quan hệ giữa người uỷ quyền với người thứ ba (quan hệ bên ngoài).

      Người uỷ quyền xác lập quan hệ với người thứ ba là nhân danh người được uỷ quyền chứ không phải nhân danh họ. Trước khi giao dịch dân sự được lập ra, người uỷ quyền phải giới thiệu tư cách pháp lý của mình với người thứ ba để người này hiểu hai vấn đề: thứ nhất ai sẽ là người trao đổi lợi ích hay chịu trách nhiệm về hậu quả của giao dịch với họ; thứ hai là thẩm quyền của người uỷ quyền đến đâu, người được uỷ quyền như đã nói ở trên có rất nhiều trường hợp nên phải xác định rõ thẩm quyền, quan hệ của người uỷ quyền với người được uỷ quyền có thể là cha mẹ với con chưa thành niên, người uỷ quyền cho người bị mất năng lực hành vi…. hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền là bằng chứng cho quan hệ uỷ quyền theo pháp luật

    Mục đích người uỷ quyền xác lập quan hệ với người thứ ba là vì lợi ích của người uỷ quyền – quyền và lợi ích của trong quan hệ với người thứ ba được chuyển cho người uỷ quyền. Lợi ích của người uỷ quyền thì được xét trong quan hệ uỷ quyền, tùy theo các trường hợp uỷ quyền và theo thỏa thuận giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền mà người uỷ quyền có thể chỉ có nghĩa vụ hoặc có thể được hưởng thù lao.

    Người uỷ quyền tuy nhân danh người được uỷ quyền và thẩm quyền của họ bị giới hạn trong phạm vi uỷ quyền theo thỏa thuận hay theo hướng dẫn của pháp luật nhưng họ vẫn có sự chủ động trong khi tiến hành các công việc cần thiết để đạt được mục đích là vì lợi ích của người được uỷ quyền.

3.Ý nghĩa pháp lý của uỷ quyền

Đại diện có ý nghĩa rất cần thiết trong nhiều trường hợp giao dịch, không phải chủ thể nào cũng có thể tự mình thực hiện tất cả các quyền và nghĩa vụ dân sự của mình một cách linh hoạt và hiệu quả nhất. Có thể do nhiều nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mà cá nhân có thể bị hạn chế năng lực hành vi hoặc không có năng lực hành vi, cách thức uỷ quyền theo pháp luật sẽ là một giải pháp giúp họ vẫn được hưởng mọi lợi ích từ các giao dịch thông thường qua người uỷ quyền, những lợi ích mà họ đáng được nhận. Chủ thể trong giao dịch dân sự còn có thể là pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác… là những chủ thể mà quyền lợi mang tính cộng đồng. việc giao dịch bắt buộc phải thông qua hành vi con người. Do đó, chế định uỷ quyền tạo điều kiện và đem lại lợi ích tốt nhất cho các chủ thể ngoài cá nhân.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về quy định tại Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015 gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc có câu hỏi cần trả lời, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trao đổi cụ thể.

Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính cân nhắc, tùy từng thời gian và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp.  

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com