Đại diện là quan hệ phổ biến bên ngoài xã hội hiện nay. Chúng ta dễ bắt gặp uỷ quyền theo pháp luật hay uỷ quyền theo ủy quyền. Nghiên cứu chế định uỷ quyền giúp chúng ta có nền tảng pháp lý vững chắc để áp dụng bên ngoài thực tiễn đời sống. Bài viết dưới đây chúng tôi tập trung khai thác các khía cạnh của pháp lý uỷ quyền, đặc biệt chú ý đến nội dung về phạm vi uỷ quyền vì đây là phần tương đối cần thiết giúp xác định được phạm vi quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của người được uỷ quyền. Mời quý bạn đọc cân nhắc nội dung trình bày với tiêu đề: Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 !!
Điều 141 Bộ luật dân sự 2015
1. Khái niệm uỷ quyền theo hướng dẫn pháp luật dân sự
Trong giao lưu dân sự, các chủ thể có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhưng trong những trường hợp nhất định có thể thông qua hành vi của người khác là người uỷ quyền theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của mình. Theo quy định tại khoản 1 điều 134 bộ luật dân sự 2015: “Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người uỷ quyền) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được uỷ quyền) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”
Đại diện là một quan hệ pháp luật. Chủ thể của quan hệ uỷ quyền bao gồm người uỷ quyền và người được uỷ quyền. Người uỷ quyền là người nhân danh người được uỷ quyền xác lập quan hệ với người thứ ba, vì lợi ích của người được uỷ quyền. Người được uỷ quyền là người tiếp nhận các hậu quả pháp lý từ quan hệ do người uỷ quyền xác lập, thực hiện đúng thẩm quyền uỷ quyền. Người được uỷ quyền có thể là cá nhân không có năng lực hành vi, chưa đủ năng lực hành vi nên theo hướng dẫn của pháp luật phải có người uỷ quyền trong quan hệ pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những đối tượng này Cá nhân có trọn vẹn năng lực hành vi có thể ủy quyền cho người khác là uỷ quyền theo ủy quyền của mình. Pháp nhân hoạt động thông qua hành vi của những người nhất định có thẩm quyền uỷ quyền cho chủ thể đó.
Quan hệ uỷ quyền có thể được xác định theo hướng dẫn của pháp luật cũng có thể được xác định theo ý chí của các chủ thể tham gia, thể hiện bằng giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền. Trong phạm vi thẩm quyền uỷ quyền, người uỷ quyền xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự đem lại quyền và nghĩa vụ cho người được uỷ quyền.
2. Phân loại uỷ quyền
Pháp luật dân sự chia uỷ quyền thành hai loại là uỷ quyền theo pháp luật và uỷ quyền theo ủy quyền.
– Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo pháp luật là uỷ quyền được xác lập theo hướng dẫn của pháp luật hoặc theo hướng dẫn của đơn vị nhà nước có thẩm quyền (Điều 135 BLDS 2015)
Đại diện được quy định theo pháp luật chung là uỷ quyền mặc nhiên, ổn định về người uỷ quyền, về thẩm quyền uỷ quyền. Đó là các trường hợp: cha, mẹ uỷ quyền cho con chưa thành niên; người đứng đầu pháp nhân uỷ quyền cho pháp nhân; người giám hộ đương nhiên uỷ quyền cho người được giám hộ… Đại diện theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền là uỷ quyền theo quyết định của đơn vị hành chính trong những trường hợp riêng biệt. Ví dụ như người được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
– Đại diện theo ủy quyền
Có nhiều lý do khác nhau để cá nhân, người đứng đầu pháp nhân, các thành viên hộ gia đình, thành viên tổ hợp tác,… không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Pháp luật cho phép họ có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia giao dịch. Ngoại lệ có một số trường hợp pháp luật không cho phép xác lập giao dịch thông qua người uỷ quyền (bất kể uỷ quyền theo pháp luật hay theo ủy quyền) như lập di chúc, kết hôn hoặc liên quan đến quyền nhân thân…
3. Phạm vi uỷ quyền theo Điều 141 Bộ luật dân sự 2015
Người uỷ quyền thực hiện hành vi nhân danh người được uỷ quyền. Bởi vậy cần phải có giới hạn nhất định cho những hành vi đó. Giới hạn này là phạm vi thẩm quyền uỷ quyền. Phạm vi thẩm quyền uỷ quyền là giới hạn quyền, nghĩa vụ theo đó người uỷ quyền nhân danh người được uỷ quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba.
Tùy thuộc vào quan hệ uỷ quyền là uỷ quyền theo pháp luật hay uỷ quyền theo ủy quyền, phạm vi thẩm quyền uỷ quyền được xác định khác nhau (khoản 1 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015)
“Điều 141. Phạm vi uỷ quyền
- Người uỷ quyền chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi uỷ quyền theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của đơn vị có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi uỷ quyền theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì người uỷ quyền theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được uỷ quyền để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người uỷ quyền của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người uỷ quyền phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi uỷ quyền của mình.”
Căn cứ xác định phạm vi uỷ quyền đó là Quyết định của đơn vị có thẩm quyền, Điều lệ của pháp nhân, Nội dung ủy quyền, Quy định khác của pháp luật.
Ví dụ điều lệ công ty có quy định người uỷ quyền theo pháp luật của công ty là Tổng giám đốc đồng thời quy định phạm vi thẩm quyền của người này. Khi đó điều lệ công ty sẽ trở thành cơ sở để xác định thẩm quyền uỷ quyền của người uỷ quyền đó.
Tùy thuộc vào quan hệ uỷ quyền là uỷ quyền theo pháp luật hay uỷ quyền theo ủy quyền, phạm vi thẩm quyền uỷ quyền được xác định khác nhau (khoản 1 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015)
– Đại diện theo pháp luật: thẩm quyền uỷ quyền của những người uỷ quyền theo pháp luật được pháp luật quy định hoặc thể hiện trong Quyết định cử người uỷ quyền của đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Việc xác lập quan hệ uỷ quyền này thường không phụ thuộc vào ý chí của người được uỷ quyền. Người uỷ quyền theo pháp luật có thẩm quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền có quyết định khác.
Trường hợp uỷ quyền cho người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có một số nét riêng biệt. Chính người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn trực tiếp tham gia giao kết hợp đồng nhưng với sự chấp thuận của người uỷ quyền. Người uỷ quyền chỉ đóng vai trò giám sát đồng ý được không đồng ý cho xác lập giao dịch. Nếu giao dịch không làm ảnh hưởng đến lợi ích của chính người uỷ quyền của những người thân thích trong gia đình của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người uỷ quyền cho phép người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập thực hiện giao dịch.
– Đại diện theo ủy quyền: phạm vi thẩm quyền của người uỷ quyền theo ủy quyền được xác định trong chính văn bản ủy quyền. Người uỷ quyền theo ủy quyền chỉ được thực hiện hành vi pháp lý trong khuôn khổ văn bản ủy quyền quy định. Việc xác lập văn bản ủy quyền và giải quyết các tranh chấp phát sinh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng ủy quyền.
Để đảm bảo lợi ích chính đáng cho người thứ ba, là người xác lập giao dịch dân sự với người uỷ quyền, pháp luật quy định về phạm vi thẩm quyền uỷ quyền của mình (khoản 4 Điều 141 BLDS 2015). Người uỷ quyền cũng không được thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng làm uỷ quyền của người đó, trường hợp pháp luật có quy định khác (khoản 3 điều 141 bộ luật dân sự 2015). Định này nhằm ngăn chặn và loại trừ những giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện có thể đem lại hậu quả bất lợi cho người được uỷ quyền.
4. Ý nghĩa của việc quy định phạm vi uỷ quyền
Việc xác định phạm vi thẩm quyền uỷ quyền có ý nghĩa cần thiết: Người uỷ quyền xác lập thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đó làm phát sinh quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người được uỷ quyền. Trường hợp không có thẩm quyền uỷ quyền hoặc vượt quá phạm vi thẩm quyền uỷ quyền, thì về nguyên tắc người uỷ quyền phải tự chịu trách nhiệm (Điều 141, Điều 142, Điều 143).
Trên đây là nội dung phân tích của chúng tôi về Điều 141 Bộ luật dân sự 2015 về phạm vi uỷ quyền. Với những kiến thức chọn lọc, phân tích và đánh giá ở trên chúng tôi hy vọng quý bạn đọc đã hiểu được thêm về chế định uỷ quyền, phạm vi uỷ quyền cũng như những vấn đề pháp lý xoay quanh đó để từ đó các bạn có thể áp dụng và giải quyết có hiệu quả hơn những vướng mắc trong đời sống của mình. Nếu còn bất kì vướng mắc gì về nội dung này hoặc các vấn đề pháp lý khác bạn có thể phản hồi với Luật LVN Group chúng tôi luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn kịp thời.