Điều 15 luật công chứng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 15 luật công chứng

Điều 15 luật công chứng

Để trở thành một công chứng viên thì đối với những cá nhân phải đáp ứng trọn vẹn các điều kiện theo như quy định của pháp luật công chứng thì mới có thể trở thành công chứng viên và được cấp thẻ công chứng để hành nghề công chứng theo như mong muốn. Những thẻ công chứng sau khi được cấp thì kèm theo các điều kiện quy định về thẻ này. Chính vì vậy mà do một lý do nào đó công chứng viên sẽ bị miễn nhiệm và không thể tiếp tục thực hiện hoạt động công chứng theo như quy định của pháp luật hiện hành. Để hiểu rõ hơn về nội dung này chúng tôi sẽ phân tích Điều 15 luật công chứng qua nội dung trình bày dưới đây.

Điều 15 luật công chứng

1. Quy định chung về công chứng

Công chứng là chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết và các giấy tờ từ bản gốc được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014, Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận:

+ Tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch);

+ Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch).

Mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Đặc điểm của công chứng

– Công chứng là một hoạt động do công chứng viên thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

– Người yêu cầu công chứng có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc là cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu thực hiện công chứng các hợp đồng, các giao dịch hoặc các bản dịch.

– Nội dung của việc công chứng là để xác định tính hợp pháp của các hợp đồng, của các giao dịch dân sự. Xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp và không trái với đạo đức xã hội của các bản dịch giấy tờ, của các văn bản.

– Có hai loại giao dịch được công chứng hiện nay là các loại hợp đồng giao dịch bắt buộc phải thực hiện công chứng theo hướng dẫn của pháp luật và những hợp đồng giao dịch do tổ chức, do cá nhân tự nguyện yêu cầu việc công chứng.

Ý nghĩa của việc công chứng

Theo quy định của pháp luật, có một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng. Trong các trường hợp các bên không thực hiện công chứng, hợp đồng đó được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Thông thường, các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn… đều phải công chứng.

Việc công chứng giúp các bên hạn chế được những rủi ro từ những hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng.

2. Các trường hợp miễn nhiệm công chứng viên

Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì đối với một số ngành nghề như luật sự, công chứng viên khi được cấp thẻ hành nghề mà không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động thì theo như quy định sẽ bị miễn nhiệm hành nghề hoặc được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác. Do đó, đối với công chứng viên cũng vậy, họ có thể bị miễn nhiệm hoặc được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác trong các trường hợp mà pháp luật hiện hành quy định. Căn cứ, Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng năm 2014 có nội dung như sau:

“Điều 15. Miễn nhiệm công chứng viên

2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo hướng dẫn tại Điều 8 của Luật này;

b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Kiêm nhiệm công việc khác;

d) Không bắt đầu hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;

đ) Bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

e) Đã bị xử phạt hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng cách thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;

g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm làm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời gian được bổ nhiệm”.

Từ quy định vừa được nêu ra thì theo như Luật này thì công chứng viên sau khi được bổ nhiệm là công chứng viên thì sẽ được hoạt động hành nghề công chứng theo như quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời thì đối với những công chứng viên không đáp ứng được các điều kiện về sức khỏe, thời gian không hoạt động và thời gian hoạt động, các vấn đề về đạo đức hoặc là công chứng viên đã kiêm nhiệm nhiều công việc khác thì cũng thuộc các trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên.

Đồng thời với hoạt động miễn nhiệm công chứng viên thì đối với những trường họp mà người bị miễn nhiệm công chứng viên sẽ bị thu hồi Thẻ công chứng viên. Sau khi bị miễn nhiệm công chứng viên theo hướng dẫn nêu trên vẫn được Sở Tư pháp thực hiện việc xem xét bổ nhiệm lại nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo hướng dẫn và lý do miễn nhiệm không còn. Do đó, đối với những người bị miễn nhiệm công chứng viên theo hướng dẫn Luật Công chứng năm 2014 thì sẽ được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo hướng dẫn và lý do miễn nhiệm công chứng viên trước đó đã không còn.

Bên cạnh đó thì đối với những người bị miễn nhiệm công chứng viên sẽ không được bổ nhiệm lại công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng cách thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc.

Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì căn cứ vào tình hình thực tiễn và các điều kiện mà pháp luật hiện hành đã có quy định mà công chứng viên có thể được miễn nhiệm theo nguyện vọng hoặc bị miễn nhiệm trong các trường hợp nhất định theo hướng dẫn của pháp luật.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Điều 15 luật công chứng. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com