Điều 17 luật công chứng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 17 luật công chứng

Điều 17 luật công chứng

Hiện nay với nhu cầu phát triển của xã hội, nhu cầu của con người, yêu cầu theo hướng dẫn của pháp luật thì các văn phòng, phòng công chứng ra đời ngày càng nhiều, càng phổ biến hơn nhất là ở các thành phố lớn, nơi tập trung lượng dân cư đông đúc, các tổ chức, đơn vị, nơi các giao dịch dân sự được diễn ra một cách phổ biến và thường xuyên. Để hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của công chứng viên, chúng tôi sẽ phân tích Điều 17 luật công chứng qua nội dung trình bày dưới đây.

Điều 17 luật công chứng

1. Quy định chung về công chứng

Công chứng là chứng nhận tính xác thực của hợp đồng được giao kết và các giấy tờ từ bản gốc được xác lập trong quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và quan hệ xã hội khác.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014, Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận:

+ Tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch);

+ Tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch).

Mà theo hướng dẫn của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Đặc điểm của công chứng

– Công chứng là một hoạt động do công chứng viên thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

– Người yêu cầu công chứng có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc là cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu thực hiện công chứng các hợp đồng, các giao dịch hoặc các bản dịch.

– Nội dung của việc công chứng là để xác định tính hợp pháp của các hợp đồng, của các giao dịch dân sự. Xác nhận tính chính xác, tính hợp pháp và không trái với đạo đức xã hội của các bản dịch giấy tờ, của các văn bản.

– Có hai loại giao dịch được công chứng hiện nay là các loại hợp đồng giao dịch bắt buộc phải thực hiện công chứng theo hướng dẫn của pháp luật và những hợp đồng giao dịch do tổ chức, do cá nhân tự nguyện yêu cầu việc công chứng.

Ý nghĩa của việc công chứng

Theo quy định của pháp luật, có một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng. Trong các trường hợp các bên không thực hiện công chứng, hợp đồng đó được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Thông thường, các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn… đều phải công chứng.

Việc công chứng giúp các bên hạn chế được những rủi ro từ những hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng.

2. Quyền hạn của công chứng viên

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 17, Luật công chứng năm 2014 có quy định thì công chứng viên có các quyền hạn như sau đây:

– Công chứng viên được bổ nhiệm hành nghề công chứng sẽ được pháp luật đứng ra bảo đảm đối với quyền hành nghề công chứng của mình.

– Công chứng viên sẽ được công chứng các giao dịch dân sự, các hợp đồng cũng như các bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt theo đúng quy định của Luật công chứng 2014 đà thể hiện rõ ràng.

– Công chứng viên có quyền tham gia thành lập các văn phòng công chứng riêng hoặc có thể tham gia công tác dưới dạng hợp đồng lao động cho các tổ chức hành nghề công chứng khác mà mình lựa chọn tùy điều kiện và nhu cầu của mỗi công chứng viên.

– Công chứng viên có quyền công chứng các văn bản, giao dịch, bản dịch theo hướng dẫn của pháp luật tuy nhiên nếu trong quá trình thực hiện mà công chứng viên xét thấy trong hợp đồng, bản dịch, giao dịch đó có nội dung trái với quy định của pháp luật, trái với đạo đức xã hội thì công chứng viên hoàn toàn có quyền từ chối đối với các công việc đó.

– Công chứng viên có quyền thực hiện việc đưa ra đề nghị của mình đến các cá nhân, đơn vị, cũng như đến các tổ chức mà xét nội dung thấy rằng có liên quan để gửi tới các tài liệu, thông tin nhằm mục đích thực hiện được công việc của mình theo đúng tinh thần của pháp luật.

– Công chứng viên còn có một số quyền hạn khác nhất định theo hướng dẫn của Luật công chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có nội dung liên quan đến công chứng và nằm trong phạm vi quyền hạn của công chứng viên được thực hiện.

3. Nghĩa vụ của công chứng viên

– Công chứng viên có nghĩa vụ phải tuân thủ đối với các nguyên tắc hành nghề công chứng đó là: luôn phải đảm bảo tính khách quan, trung thực trong công việc của mình; tuân thủ đúng theo tinh thần của hiến pháp và pháp luật đã quy định; đứng ra chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về tính hợp pháp của văn bản mình đã công chứng; tuân thủ theo đúng quy tắc đạo đức nghề nghiệp của việc hành nghề công chứng, các nguyên tắc sát sườn của việc hành nghề công chứng.

– Công chứng viên phải hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng cụ thể, tổ chức hành nghề công chứng này phải có trọn vẹn các giấy tờ pháp lý về việc hành nghề là hợp pháp, đủ tư cách thực hiện nghề nghiệp.

– Công chứng viên có nghĩa vụ thực hiện việc giải thích cho người yêu cầu công chứng được hiểu rõ về các quyền lợi cũng như các nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng, về ý nghĩa cũng như các hậu quả pháp lý có thể xảy ra của việc công chứng văn bản, hợp đồng, giao dịch dân sự, bản dịch đó. Trường hợp nếu công chứng viên mà từ chối yêu cầu công chứng của người yêu cầu công chứng thì có nghĩa vụ phải giải thích rõ về lý do từ chối công chứng của mình cho người yêu cầu công chứng được biết hoặc bổ sung giấy tờ nếu trong trường hợp có thể bổ sung.

– Công chứng viên có nghĩa vụ đối với việc tôn trọng cũng như bảo vệ quyền, các lợi ích hợp pháp của người có yêu cầu công chứng văn bản của họ. Ở đây người yêu cầu công chứng được hiểu là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc người yêu cầu công chứng cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài mà có yêu cầu công chứng đối với hợp đồng, giao dịch, bản dịch của họ.

– Công chứng viên phải đảm bảo đối với nội dung mình đã công chứng luôn được tuyệt mật, không được tiết lộ nội dung mình đã công chứng cho người khác biết trừ trường hợp được sự đồng ý của người yêu cầu công chứng bằng văn bản hoặc trong một số trường hợp mà pháp luật có quy định rõ ràng về tính bảo mật của văn bản.

– Ngoài việc thực hiện hành nghề công chứng thì công chứng viên còn có nghĩa vụ phải tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm theo quy chuẩn để nâng cao nghiệp vụ cũng như cập nhập các quy định mới của pháp luật trong công tác hành nghề công chứng của mình luôn được chính xác và đúng quy định của pháp luật.

– Công chứng viên có nghĩa vụ phải thực hiện việc tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên theo hướng dẫn của nghề. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên được hiểu ở đây đó là những tổ chức hoạt động dưới cơ chế tự quản được thành lập và hình thành ở cấp trung ương và cấp tỉnh với mục đích uỷ quyền cho công chứng viên cũng như nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên đang hoạt động công chứng.

Các tổ chức công chứng này có các hoạt động cụ thể như tham gia cùng đơn vị nhà nước trong công việc tiến hành việc tổ chức đào tạo, tập sự hành nghề công chứng cũng như bồi dưỡng nghiệp vụ ngành; các tổ chức hành nghề công chứng tham gia trong việc ban hành các quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; tham gia ý kiến với các đơn vị có thẩm quyền trong các việc bổ nhiệm hay việc miễn nhiệm đối với công chứng viên, tham gia thành lập, sáp nhập các tổ chức hành nghề công chứng, chuyển nhượng, chấm dứt các hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng này và một số nhiệm vụ khác mà pháp luật quy định và có liên quan đến hoạt động công chứng theo hướng dẫn của Chính phủ; ngoài ra cuối cùng thì tổ chức hoạt động hành nghề công chứng còn có nghĩa vụ tham gia vào hoạt động giám sát đối với công việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng cũng như quy tắc của đạo đức hành nghề công chứng nhất định.

– Công chứng viên có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản mình đã công chứng cũng như có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm trước người yêu cầu công chứng về văn bản mà công chứng viên đã công chứng. Công chứng viên cũng có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của văn phòng công chứng mà công chứng viên đó là công chứng viên hợp danh đang công tác.

– Công chứng viên sẽ chịu sự quản lý của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, cũng như của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và công chứng viên còn chịu sự quản lý của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên mà ở đó họ là thành viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp này.

– Cuối cùng ngoài các nghĩa vụ trên thì công chứng viên còn có các nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật và một số văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan theo hướng dẫn.

 

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Điều 17 luật công chứng. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

  • Hotline: 1900.0191
  • Zalo: 1900.0191
  • Gmail: info@lvngroup.vn
  • Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com