Điều 17 Luật hợp tác xã năm 2012 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 17 Luật hợp tác xã năm 2012

Điều 17 Luật hợp tác xã năm 2012

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Hợp tác xã có những quy định và những đặc điểm của riêng nó, khác với những loại hình doanh nghiệp khác. Do đó, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn đọc nghiên cứu Điều 17 Luật hợp tác xã năm 2012 qua nội dung trình bày dưới đây.

Điều 17 Luật hợp tác xã năm 2012

1. Quy định về hợp tác xã

– Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.

– Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.

– Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

– Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được gửi tới thông tin trọn vẹn, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo hướng dẫn của điều lệ. (xem thêm: Luật hợp tác xã 2012 và Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn luật hợp tác xã)

Vì vậy, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế hay loại hình doanh nghiệp đặc biệt: có tư cách pháp nhân, thành lập để kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực pháp luật không cấm, có điều lệ, trụ sở hoạt động rõ ràng. Hợp tác xã hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác theo hướng dẫn của pháp luật. Yếu tố đặc biệt của loại hình doanh nghiệp vì được thành lập bởi một nhóm ít nhất 7 thành viên trở lên, với số lượng thành viên không hạn chế, việc gia nhập hay rút khỏi tổ chức này là tự nguyện, tự do theo điều lệ hợp tác xã, các thành viên không phân biệt vốn góp trong quyết định hoạt động của hợp tác xã. Mặt khác mục tiêu chủ yếu là cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên góp vốn. Thành viên hợp tác xã có thể là lao động và hưởng lương trực tiếp từ hoạt động kinh doanh của hợp tác xã.

2. Điều 17 Luật hợp tác xã năm 2012

Những quy định về góp vốn điều lệ.

Vốn điều lệ là tổng số vốn do thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật hợp tác xã 2012 quy định:

+ Đối với hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo hướng dẫn của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.

+ Đối với liên hiệp hợp tác xã, vốn góp của hợp tác xã thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo hướng dẫn của điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.”

Vốn góp của các thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện theo thỏa thuận nhưng phải tuân theo hướng dẫn không vượt quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã và 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã. Mặt khác các thành viên, hợp tác xã thành viên phải góp vốn tối thiểu trong trường hợp điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định. Vốn góp tối thiểu là số vốn mà cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải góp vào vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hướng dẫn của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên.

Những quy định về thời hạn, cách thức và mức góp vốn.

Theo khoản 3 Điều 17 Luật hợp tác xã 2012 quy định:

Thời hạn, cách thức và mức góp vốn điều lệ theo hướng dẫn của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.

Theo đó, thời hạn, cách thức và mức góp vốn điều lệ của thành viên, hợp tác xã thành viên sẽ do điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định. Tuy nhiên cũng pháp luật quy định cụ thể thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng,  kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp. Điều kiện này nhằm đảm bảo hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tránh việc lợi dụng, thu vốn không hợp pháp.

Những quy định về cấp giấy chứng nhận vốn góp.

Giấy chứng nhận góp vốn là giấy tờ xác nhận số vốn mà các thành viên, hợp tác xã thành viên góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hướng dẫn của điều lệ.

Theo Khoản 4 và khoản 5 Điều 17 Luật hợp tác xã 2012 quy định:

“4. Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người uỷ quyền hợp pháp cho hộ gia đình.

Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người uỷ quyền theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;

d) Tổng số vốn góp; thời gian góp vốn;

đ) Họ, tên, chữ ký của người uỷ quyền theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.”

Giấy chứng nhận góp vốn là văn bản hợp tác xã, liên hiẹp hợp tác xã cấp cho thành viên, hợp tác xã thành viên công nhận thành viên, hợp tác xã thành viên đã góp đủ, góp đúng hạn số vốn đã cam kết khi tham gia vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Nội dung giấy chứng nhận góp vốn được quy định theo pháp luật,  cụ thể có đầy đủ thông tin nhằm đảm bảo tính xác thực.

Về Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp do điều lệ quy định.

Trên đây là các nội dung trả lời của chúng tôi về Điều 17 Luật hợp tác xã năm 2012. Trong quá trình nghiên cứu, nếu như các bạn cần Công ty Luật LVN Group hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com