Điều 17 Luật tiếp cận thông tin 2016 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 17 Luật tiếp cận thông tin 2016

Điều 17 Luật tiếp cận thông tin 2016

Tiếp cận thông tin là một trong các quyền cơ bản của con người, của công dân, thuộc nhóm quyền dân sự – chính trị. Trong nhiều năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thực hiện và bảo đảm thực hiện quyền được tiếp cận thông tin của công dân, góp phần xây dựng một xã hội cởi mở hơn và nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành đất nước của các đơn vị nhà nước, đẩy mạnh đưa chủ trương “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” từng bước đi vào cuộc sống. Ngày 06/4/2016, tại kỳ họp thứ 11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật tiếp cận thông tin. Luật tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018.  Để tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận thông tin, Luật Tiếp cận thông tin quy định trách nhiệm của các đơn vị nhà nước công bố, công khai rộng rãi trên trang/cổng thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng và đăng Công báo, được quy định cụ thể tại Điều 17 Luật tiếp cận thông tin. Hãy cùng LVN Group cân nhắc qua nội dung trình bày dưới đây!

Điều 17 Luật tiếp cận thông tin

1. Thông tin gồm những gì

Thông tin là tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do đơn vị nhà nước tạo ra.

2. Điều 17 – Các thông tin được công khai tiếp cận

Theo Điều 17 Luật tiếp cận thông tin 2016 quy định các thông tin sau đây phải được công khai rộng rãi:

– Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành chính có giá trị áp dụng chung; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên; thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc của đơn vị nhà nước;

– Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị nhà nước;

– Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung và kết quả trưng cầu ý dân, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của đơn vị nhà nước mà đưa ra lấy ý kiến Nhân dân theo hướng dẫn của pháp luật; đề án và dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới hành chính;

– Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của đơn vị nhà nước;

– Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách nhà nước; quyết toán ngân sách nhà nước; dự toán, tình hình thực hiện, quyết toán ngân sách đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thủ tục ngân sách nhà nước;

– Thông tin về phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn viện trợ phi chính phủ theo hướng dẫn; thông tin về quản lý, sử dụng các khoản cứu trợ, trợ cấp xã hội; quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân, các loại quỹ;

– Thông tin về danh mục dự án, chương trình đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; thông tin về đấu thầu; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá đất; thu hồi đất; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn;

– Thông tin về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; báo cáo đánh giá kết quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo giám sát tình hình thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp và đơn vị nhà nước uỷ quyền chủ sở hữu; thông tin về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;

– Thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có tác động tiêu cực đến sức khỏe, môi trường; kết luận kiểm tra, thanh tra, giám sát liên quan đến việc bảo vệ môi trường, sức khỏe của cộng đồng, an toàn thực phẩm, an toàn lao động;

– Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị và của đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết các công việc của Nhân dân; nội quy, quy chế do đơn vị nhà nước ban hành;

– Báo cáo công tác định kỳ; báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; cơ sở dữ liệu quốc gia ngành, lĩnh vực; thông tin về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học;

– Danh mục thông tin phải công khai theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Luật tiếp cận thông tin 2016; tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của đơn vị nhà nước hoặc người làm đầu mối tiếp nhận yêu cầu gửi tới thông tin;

– Thông tin liên quan đến lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;

– Thông tin về thuế, phí, lệ phí;

– Thông tin khác phải được công khai theo hướng dẫn của pháp luật.

Ngoài thông tin được công khai rộng rãi, căn cứ vào điều kiện thực tiễn, đơn vị nhà nước chủ động công khai thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.

3. Hình thức, thời gian công khai thông tin

Các cách thức công khai thông tin được quy định tại ĐIều 18 Luật tiếp cận thông tin 2016, bao gồm:

Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của đơn vị nhà nước

Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng là đầu mối công khai thông tin của Bộ Quốc phòng, có địa chỉ: http://mod.gov.vn hoặc http://bqp.vn.

Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của các đơn vị, đơn vị là đầu mối công khai thông tin của đơn vị, đơn vị. Trường hợp không có cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, đơn vị, đơn vị căn cứ vào điều kiện thực tiễn để công khai thông tin bằng cách thức thích hợp khác.

Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng

Cơ quan nhà nước gửi tới thông tin có trách nhiệm gửi tới trọn vẹn, chính xác, kịp thời cho đơn vị thông tin đại chúng những thông tin theo hướng dẫn của pháp luật phải được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Việc đăng, phát thông tin trên báo chí thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về báo chí. Khi đăng, phát thông tin, đơn vị thông tin đại chúng phải bảo đảm tính trọn vẹn, chính xác, kịp thời của thông tin.

Đăng Công báo, Niêm yết tại trụ sở đơn vị nhà nước và các địa điểm khác

Việc công khai thông tin bằng cách thức đăng Công báo, niêm yết được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

Đối với những thông tin được công khai bằng cách thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở đơn vị nhà nước hoặc địa điểm sinh hoạt cộng đồng trong thời hạn ít nhất là 30 ngày.

Thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của đơn vị nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật

Khoản 1 Điều 2 Luật tiếp công dân định nghĩa Tiếp công dân là việc đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất.

Vì vậy, thông qua việc tiếp công dân cũng như thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của đơn vị nhà nước thì thông tin có thể được công khai theo hướng dẫn của Luật tiếp cận thông tin

Các cách thức khác thuận lợi cho công dân do đơn vị có trách nhiệm công khai thông tin xác định.

Lưu ý:

– Trường hợp pháp luật có quy định về cách thức công khai đối với thông tin cụ thể thì áp dụng quy định đó.

– Trường hợp pháp luật không quy định cụ thể cách thức công khai thông tin thì căn cứ vào điều kiện thực tiễn, đơn vị nhà nước có trách nhiệm gửi tới thông tin có thể lựa chọn một hoặc một số cách thức công khai thông tin bảo đảm để công dân tiếp cận được thông tin.

– Đối với đối tượng là người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, ngoài các cách thức nêu trên, đơn vị nhà nước xác định cách thức công khai thông tin phù hợp với khả năng, điều kiện tiếp cận thông tin của công dân.

– Thời điểm công khai thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật có liên quan; trường hợp pháp luật không có quy định thì chậm nhất là 05 ngày công tác kể từ ngày tạo ra thông tin, đơn vị nhà nước có thẩm quyền phải công khai thông tin.

Trên đây là quy định tại Điều 17 Luật tiếp cận thông tin 2016 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com