Điều 193 Luật tố tụng hành chính 2015 [Cập nhật 2015] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 193 Luật tố tụng hành chính 2015 [Cập nhật 2015]

Điều 193 Luật tố tụng hành chính 2015 [Cập nhật 2015]

Điều 193 Luật tố tụng hành chính quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Điều này thể hiện nội dung trọng tâm của thẩm quyền xét xử vụ án hành chính nói chung của Tòa án; thể hiện năng lực pháp lý của Tòa án trong việc đánh giá, phán quyết về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện theo trình tự tố tụng hành chính nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.

1. Điều 193 Luật tố tụng hành chính 2015

Điều 193. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử

1. Hội đồng xét xử xem xét tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri bị khởi kiện, quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hội đồng xét xử có quyền quyết định:

a) Bác yêu cầu khởi kiện, nếu yêu cầu đó không có căn cứ pháp luật;

b) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc đơn vị nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong đơn vị nhà nước thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo hướng dẫn của pháp luật; đồng thời kiến nghị cách thức xử lý đối với quyết định hành chính trái pháp luật đã bị hủy;

c) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên bố hành vi hành chính là trái pháp luật, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có); buộc đơn vị nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong đơn vị nhà nước chấm dứt hành vi hành chính trái pháp luật;

d) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật; buộc người đứng đầu đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo hướng dẫn của pháp luật;

đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật; buộc đơn vị, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh giải quyết lại vụ việc theo hướng dẫn của Luật cạnh tranh;

e) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; buộc đơn vị lập danh sách cử tri sửa đổi, bổ sung danh sách cử tri theo hướng dẫn của pháp luật;

g) Buộc đơn vị, tổ chức bồi thường tổn hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm do quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật gây ra;

h) Kiến nghị với đơn vị nhà nước có thẩm quyền, người đứng đầu của đơn vị nhà nước có thẩm quyền xem xét trách nhiệm của đơn vị nhà nước, người có thẩm quyền của đơn vị nhà nước.

3. Trường hợp cần phải yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này thì Hội đồng xét xử báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó có văn bản yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trường hợp này, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của đơn vị, người có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án thì đơn vị, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời của đơn vị, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của đơn vị quản lý nhà nước cấp trên để quyết định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính mà có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo hướng dẫn tại Điều 112 của Luật này.”

2. Điểm mới của điều 193 Luật tố tụng hành chính 2015

Trước hết, khoản 3 và khoản 4 Điều 193 LTTHC năm 2015 có nêu lên vai trò của hội đồng xét xử cụ thể: 

“Trường hợp cần phải yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này, thì Hội đồng xét xử báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án đó có văn bản yêu cầu đơn vị, người có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản hành chính đó. Trường hợp này, Hội đồng xét xử có quyền tạm ngừng phiên tòa để chờ kết quả giải quyết của đơn vị, người có thẩm quyền. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án thì đơn vị, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý cho Tòa án biết để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án. Quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời của đơn vị, người có thẩm quyền thì Hội đồng xét xử có quyền áp dụng văn bản của đơn vị quản lý nhà nước cấp trên để quyết định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này.

Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính mà có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị nhà nước cấp trên thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo hướng dẫn tại Điều 112 của Luật này.”

Đây được coi là một điểm mới đáng ghi nhận trong việc hoàn thiện chế định thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của Tòa án.

Bên cạnh đó, theo điểm b khoản 2 điều 193, hội đồng xét xử có quyền quyết định chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính trái pháp luật và quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có). Quy định này đã tháo gỡ được bất cập trước đây là trong trường hợp người khởi kiện chỉ khởi kiện yêu cầu tòa án hủy quyết định hành chính mà không yêu cầu tòa án hủy quyết định giải quyết khiếu nại.

Quy định này của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 là điểm mới so với quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2010.  Mặc dù quyết định hành chính bị khiếu kiện đã bị tòa án hủy những quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn còn hiệu lực trong thực tiễn.

3. Điểm còn hạn chế của điều Luật

Trong thực tiễn hiện nay, thẩm quyền của hội đồng xét xử theo điểm b khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 vẫn còn quan điểm khác nhau về việc ngoài tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính bị kiện, quyết định giải quyết khiếu nại có liên quan (nếu có) thì hội đồng xét xử có quyền tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính khác có liên quan đến quyết định hành chính bị kiện không, nếu người khởi kiện không yêu cầu tòa án giải quyết?

Nếu người khởi kiện không yêu cầu tòa án hủy quyết định hành chính khác có liên quan đến quyết định hành chính bị kiện mà tòa án lại tuyên hủy các quyết định hành chính khác có liên quan thì mâu thuẫn với quy định về quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện tại Điều 8 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

Mặt khác, tòa án không tuyên hủy các quyết định hành chính khác có liên quan đến quyết định hành chính bị kiện trái pháp luật thì không giải quyết triệt để vụ án. Việc khởi kiện sẽ kéo dài trong nhiều vụ án khác nhau.

Trên đây, Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn đã giải thích thêm về điều 193 luật tố tụng hành chính để các bạn có thể hiểu rõ hơn. Đối với sự tin cậy của khách hàng, Luật LVN Group sẽ luôn cố gắng hơn nữa để khách hàng có được sự hài lòng nhất. Nếu có câu hỏi gì thêm về các vấn đề liên quan hay những vấn đề khác quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Công ty Luật LVN Group luôn sẵn sàng hỗ trợ quý khách hàng!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com