Trong quá trình đại dịch COVID-19 diễn ra thì nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ người dân, người lao động và người sử dụng lao động. Vậy những đối tượng được hỗ trợ phải đáp ứng những gì. Cùng nghiên cứu thêm về thông tin này dưới nội dung trình bày của Công ty Luật LVN Group !
Điều 2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ tính và mức hỗ trợ
1. Căn cứ tính mức hỗ trợ: Trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời gian ngày 30 tháng 9 năm 2021 nhưng chưa được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30 tháng 9 năm 2021 không có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng làm căn cứ để xác định mức hỗ trợ của người lao động là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời gian ngày 30 tháng 9 năm 2021.
2. Mức hỗ trợ
Hỗ trợ một lần bằng tiền, cụ thể như sau:
a) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.
b) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
c) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
d) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
đ) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
e) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đơn vị bảo hiểm xã hội lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định, gửi người sử dụng lao động. Chậm nhất đến hết ngày 20/10/2021, đơn vị bảo hiểm xã hội hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của đơn vị bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được danh sách do đơn vị bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có); lập và gửi danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ và người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định đến đơn vị bảo hiểm xã hội.
Người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 kèm theo Quyết định (nếu có), gửi đến đơn vị bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo hướng dẫn pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10/11/2021.
Trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, đơn vị bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
Trường hợp không chi trả hỗ trợ, đơn vị bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Còn đối với người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đề nghị đơn vị bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi người lao động có nhu cầu nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04 kèm theo Quyết định. Thời hạn tiếp nhận đề nghị hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 20/12/2021.
Trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận được đề nghị hỗ trợ của người lao động, đơn vị bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động, thời gian hoàn thành chậm nhất vào ngày 31/12/2021. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
Trường hợp không chi trả hỗ trợ, đơn vị bảo hiểm xã hội thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau ngày 30/11/2021, người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp chưa nhận được hỗ trợ thì người lao động thực hiện theo hướng dẫn đối với người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động có thể nộp hồ sơ theo các cách thức sau: Trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc các tổ chức gửi tới dịch vụ I-VAN hoặc ứng dụng Bảo hiểm xã hội số (VssID); thông qua dịch vụ bưu chính; trực tiếp tại đơn vị bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
Mẫu ĐỀ NGHỊ HƯỞNG HỖ TRỢ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2021/QĐ-TTg
Trên đây là một số chia sẻ về Điều 1 quyết định số 28/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ .Trong những năm vừa qua, Luật LVN Group luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý khách hàng còn câu hỏi hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được trả lời nhanh và chính xác nhất.