Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015

Điều 207 Bộ luật Dân sự 2015

Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin về Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

1. Thế nào là sở hữu chung?

Theo quy định tại Điều 207 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản”.

Có thể thấy, cơ sở để hình thành sở hữu chung là tài sản chung của các chủ thể. Theo đó, các chủ thể cùng có quyền sở hữu đối với tài sản được gọi là các đồng sở hữu. Sở hữu chung có thể được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các đồng sở hữu, cũng có thể được hình thành dựa trên quy định của pháp luật hay theo tập cửa hàng.

2. Quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về sở hữu chung

 Sở hữu chung theo phần:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 thì “Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung”.

 Sở hữu chung hỗn hợp:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 215 Bộ luật dân sự 2015  thì “Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận”.

Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo hướng dẫn tại Điều 209 của Bộ luật dân sự 2015 và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.

 Sở hữu chung hợp nhất:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 thì “Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung”. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

Sở hữu chung hợp nhất có thể là sở hữu chung của vợ chồng, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu chung của các thành viên trong gia đình, sở hữu chung trong tòa nhà chung cư.

– Sở hữu chung của cộng đồng:

Điều 211 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: “Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập cửa hàng, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng”.

Theo đó, pháp luật cũng quy định các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập cửa hàng vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.

– Sở hữu chung của các thành viên gia đình:

Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo hướng dẫn của Bộ luật này và luật khác có liên quan”.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 và luật khác có liên quan, trừ trường hợp sở hữu chung của vợ chồng.

– Sở hữu chung của vợ chồng:

 Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

– Sở hữu chung trong tòa nhà chung cư:

Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo hướng dẫn của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.

Trên đây là một số thông tin về Điều 207 Bộ luật dân sự 2015. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com