Điều 22 Luật Tố cáo 2018 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 22 Luật Tố cáo 2018

Điều 22 Luật Tố cáo 2018

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin vềđiều 22 của luật tố cáo 2018thông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

1. Tố cáo là gì?

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

Một là, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ: là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Cơ quan, tổ chức.

Hai là, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

2. Có những cách thức tố cáo nào?

Điều 22 Luật tố cáo năm 2018 quy định về cách thức tố cáo như sau:

Theo đó, khi muốn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật bạn phải thực hiện việc tố cáo bằng đơn, trong đơn trình bày chi tiết nội dung vụ việc tố cáo. Hoặc trực tiếp đến đơn vị, tổ chức có thẩm quyền để trình bày nội dung tố cáo của mình.

3. Tiếp nhận tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.

Trường hợp tố cáo bằng đơn tố cáo

– Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người uỷ quyền cho những người tố cáo.

– Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

Trường hợp đến tố cáo trực tiếp

– Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại đơn vị, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tô cáo viêt đơn tô cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo hướng dẫn tại khoản 1 ở trên. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử uỷ quyền viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu càu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

4. Xử lý ban đầu thông tin tố cáo

– Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được tố cáo, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho đơn vị, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày công tác.

+ Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo hướng dẫn tại Điều 29 của Luật tố cáo.

+ Trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.

– Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của minh thì trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

– Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân không có thấm quyền giải quyết thì đơn vị, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.

5. Tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố cáo

– Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo cách thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo thì đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không xử lý theo hướng dẫn của Luật tố cáo.

– Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo như trên, có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.

6. Tiếp nhận, xử lý tố cáo do đơn vị báo chí, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến

Khi nhận được tố cáo của cá nhân do đơn vị báo chí, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thi đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:

– Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết vả đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;

– Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo hướng dẫn tại Điều 29 của Luật Tố cáo thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.

Kết quả xử lý tố cáo được thông báo bằng văn bản cho đơn vị báo chí, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển tố cáo trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.

7. Xử lý tố cáo có dấu hiệu của tội phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm

Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Trường hợp hành vi bị tố cáo gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân thì đơn vị, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho đơn vị Công an, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.

8. Trình tự giải quyết tố cáo được quy định thế nào?

Trình tự giải quyết tố cáo gồm những bước như sau:

– Thụ lý tố cáo.

– Xác minh nội dung tố cáo.

– Kết luận nội dung tố cáo.

– Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

9. Thụ lý tố cáo

Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điêu kiện sau đây:

– Tố cáo được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 của Luật Tố cáo

– Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;

– Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;

– Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tôốcáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo gửi tới được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.

Quyết định thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm ra quyết định;

– Căn cứ ra quyết định;

– Nội dung tố cáo được thụ lý;

– Thời hạn giải quyết tố cáo.

Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo vê nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.

Trên đây là một số thông tin về điều 22 của luật tố cáo 2018. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com