Điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015

Trên thực tiễn, không thiếu những trường hợp phát hiện tài sản tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu. Vậy hướng xử lý đối với loại tài sản này thế nào? Xác định quyền sở hữu thế nào? Để tìm câu trả lời cho vấn đề này xin mời bạn đọc cân nhắc phần trình bày sau đây về Điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015

1.Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu là gì?

Khái niệm tài sản đã được Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định khá cụ thể, theo đó tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản, bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo hướng dẫn của luật”.

Trong đó, chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu không phải là chủ sở hữu. Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng  hương hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Đối với quyền sử dụng của chủ sở hữu, chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây tổn hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;

Đồng thời, người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo hướng dẫn của pháp luật. Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản… Tài sản không xác định được chủ sở hữu là trường hợp không biết ai là người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hợp pháp đối với tài sản và không có căn cứ để xác định việc chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu. Trong đó thái độ chủ quan của chủ sở hữu đối với việc bỏ lại tài sản phải là cố ý. Nếu chủ sở hữu bỏ lại tài sản một cách vô ý thì tài sản được xác định là tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên . Nếu như chứng minh được chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản thì tại thời gian đó không ai có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản.

Tài sản không xác định được chủ sở hữu là trường hợp không biết ai là người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hợp pháp đối với tài sản và không có căn cứ để xác định việc chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu. Việc chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu là một trong những căn cứ xác lập quyền sở hữu.

2. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu

Việc xác lập quyền sở hữu trong trường hợp này được quy định tại Điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015

2.1 Đối với tài sản vô chủ

Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với tài sản bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.

Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác. Nếu như tài sản vô chủ là bất động sản thì bất động sản đó sẽ thuộc về Nhà nước.

2.2 Đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu

Việc thực hiện xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu được thực hiện như sau:

  •       Thông báo công khai cho chủ sở hữu tài sản

Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.

 

  •       Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu

Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.

Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản vô chủ là bất động sản

Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP quy định về tài sản thuộc sở hữu toàn dân quy định trường hợp tài sản vô chủ là bất động sản sẽ thuộc quyền sở hữu toàn dân.

Điểm a Khoản 6 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP cũng đã có quy định về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản vô chủ là bất động sản: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp là người có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản vô chủ là bất động sản.

Có thể thấy, việc quy định về Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu đã góp phần giúp xác định được quyền sở hữu trong trường hợp tài sản rơi vào tình trạng vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu. Đây là chế định phù hợp và tiến bộ mà Bộ luật Dân sự năm 2015 đã mang lại chúng ta.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của LVN Group về quy định tại Điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015 gửi đến quý bạn đọc để cân nhắc. Trong quá trình nghiên cứu nếu như quý bạn đọc còn câu hỏi cần trả lời, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

 

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com