Điều 23 Luật tố cáo - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 23 Luật tố cáo

Điều 23 Luật tố cáo

Pháp luật về tố cáo là công cụ pháp lý cần thiết để công dân, đơn vị, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người khác khi bị xâm phạm. Việc tố cáo sẽ góp phần kiểm soát chặt chẽ các hành vi vi phạm pháp luật, qua đó đẩy lùi các tệ nạn xã hội, những hành vi thiếu trách nhiệm trong quá trình hoạt động của đơn vị, tổ chức. Điều 23 Luật tố cáo 2018 quy định về Tiếp nhận tố cáo. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu chi tiết quy định Điều 23 Luật tố cáo 2018 qua nội dung trình bày dưới đây!

Điều 23 Luật tố cáo

1. Tố cáo là gì

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Cơ quan, tổ chức.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.

Người bị tố cáo là đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.

Người giải quyết tố cáo là đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

2. Điều 23 Luật tố cáo 2018

Điều 23 Luật tố cáo 2018 quy định về Tiếp nhận tố cáo như sau:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo đã công bố.

Trường hợp tố cáo bằng đơn tố cáo

– Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người uỷ quyền cho những người tố cáo.

– Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.

Trường hợp đến tố cáo trực tiếp

– Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại đơn vị, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tô cáo viêt đơn tô cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo hướng dẫn tại khoản 1 ở trên. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử uỷ quyền viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu càu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

3. Xử lý ban đầu thông tin tố cáo

– Trong thời hạn 07 ngày công tác kể từ ngày nhận được tố cáo, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho đơn vị, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày công tác.

+ Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo theo hướng dẫn tại Điều 29 của Luật tố cáo.

+ Trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.

– Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của minh thì trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

– Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến đơn vị, tổ chức, cá nhân không có thấm quyền giải quyết thì đơn vị, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.

Trên đây là quy định chi tiết tại Điều 23 Luật tố cáo 2018 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com