Điều 29 Luật Tố cáo 2018 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 29 Luật Tố cáo 2018

Điều 29 Luật Tố cáo 2018

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, nhiều người lại chưa hiểu rõ về vấn đề này. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu các thông tin vềđiều 29 luật tố cáothông qua nội dung trình bày dưới đây để hiểu rõ thêm về vấn đề này !.

1. Tố cáo là gì?

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân, bao gồm:

Một là, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ: là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:

+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

+ Cơ quan, tổ chức.

Hai là, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

2. Điều 29 Luật tố cáo 2018: Thụ lý tố cáo

Điều 29. Thụ lý tố cáo

1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tố cáo được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 23 của Luật này;

b) Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;

c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;

d) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo gửi tới được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.

2. Quyết định thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Căn cứ ra quyết định;

c) Nội dung tố cáo được thụ lý;

d) Thời hạn giải quyết tố cáo.

3. Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.

3. Thụ lý tố cáo

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của pháp luật báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Thụ lý là hoạt động của đơn vị có thẩm quyền bắt đầu tiếp nhận đơn tố cáo để tiến hành xem xét và giải quyết yêu cầu tố cáo của các đơn vị, tổ chức tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị, tổ chức, cá nhân gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân

4. Điều kiện để được thụ lý tố cáo

Khoản 1 Điều 29 Luật tố cáo 2018 quy định người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất: Tố cáo được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật

Thứ hai: Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự

Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người uỷ quyền) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được uỷ quyền) xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự trong phạm vi uỷ quyền. người uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật có thể là Đại diện theo pháp luật hoặc Đại diện theo ủy quyền.

Thứ ba: Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;

Pháp luật quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo. Chính vì vậy, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi tố cáo phải tố cáo đúng nơi có thẩm quyền giải quyết thì mới được chấp thuận thụ lý đối với tố cáo đó.

Thứ tư: Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo gửi tới được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.

5. Quyết định thụ lý tố cáo

Quyết định thụ lý tố cáo hiểu là văn bản do của đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành, nêu rõ nội dung quyết định, nội dung thụ lý tố cáo của đơn vị, tổ chức, cá nhân tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.

Khoản 2 Điều 29 Luật tố cáo 2018 quy định quyết định thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm ra quyết định;

– Căn cứ ra quyết định;

– Nội dung tố cáo được thụ lý;

– Thời hạn giải quyết tố cáo.

6. Trách nhiệm thông báo thụ lý tố cáo

Khoản 3 Điều 29 Luật tố cáo 2018 quy định “3. Trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết”.

Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.

Người bị tố cáo là đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.

Người giải quyết tố cáo là đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.

Theo quy định nêu trên, trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.

Trên đây là một số thông tin vềđiều 29 luật tố cáo. Hy vọng với những thông tin LVN Group đã gửi tới sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với Công ty Luật LVN Group, để được chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng. LVN Group cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình gửi tới đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com