Điều 30 Luật quản lý thuế  - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 30 Luật quản lý thuế 

Điều 30 Luật quản lý thuế 

Đăng ký thuế là một nội dung cần thiết được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019 và trong các văn bản hướng dẫn liên quan. Luật LVN Group xin gửi đến quý bạn đọc nội dung trình bày: “Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo hướng dẫn Luật Quản lý thuế”.

1. Đăng ký thuế là gì? 

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai với đơn vị thuế hoặc đơn vị đăng ký kinh doanh các thông tin định danh của mình (đây là các thông tin cơ bản để phân biệt người nộp thuế với những người nộp thuế khác). Với cá thể thì đó là những thông tin về họ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ …

2. Các đối tượng đăng ký thuế

Các đối tượng đăng ký và cấp mã số thuế được quy định tại các điều gồm Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 105/2020/TT-BTC. Theo đó, các đối tượng đăng ký thuế gồm:
– Người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông với hoạt động đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn pháp luật. Trường hợp này, người nộp thuế bao gồm hầu hết các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh,… (trừ trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký trực tiếp với đơn vị thuế).
Ví dụ: Khi làm thủ tục thành lập hộ kinh doanh, bạn sẽ nộp đồng thời hồ sơ đăng ký thuế tại bộ phận một cửa thuộc UBND cấp huyện cùng với hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh.
– Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với đơn vị thuế. Người nộp thuế thuộc trường hợp là đối tượng khá đặc thù (về lĩnh vực kinh doanh hoặc đơn vị chủ quản, hoặc đặc thù về vốn,…) gồm 13 nhóm đối tượng được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC. Ví dụ về người nộp thuế thuộc đối tượng này như:
+) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế (nhưng không phải là cá nhân kinh doanh. Ví dụ: người lao động,…).
+) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
+) Các tổ chức kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua đơn vị đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành.
+) Tổ chức được thành lập bởi đơn vị có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
+) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự và đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng uỷ quyền nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại.
Để biết thêm các đối tượng khác thuộc diện đăng ký thuế trực tiếp với đơn vị thuế, mời quý bạn đọc cân nhắc thông tư số Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế

3. Mã số thuế là gì ?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế:
Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do đơn vị thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
Cấu trúc mã số thuế được hướng dẫn tại Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau:
Mã số thuế có cấu trúc: 
N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 – N11N12N13
Trong đó:
+) Hai chữ số đầu N1N2 là số phần khoảng của mã số thuế.
+) Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.
+) Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
+) Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
+) Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
Phân loại mã số thuế:
– Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; uỷ quyền hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác.
– Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
+) Mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp theo hướng dẫn của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã chính là mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, HTX.
+) Các trường hợp về mã số thuế với các đối tượng khác gồm:  Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, Nhà gửi tới ở nước ngoài, Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay,  Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phân lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác,… quý bạn đọc cân nhắc khoản 3 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế
Để được cấp mã số thuế, người nộp thuế cần thực hiện thủ tục đăng ký thuế. Các nội dung đăng ký thuế bao gồm:
– Đăng ký thuế lần đầu;
– Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế;
– Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh;
– Chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
– Khôi phục mã số thuế.

4. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu gồm những gì ?

Đối với trường hợp đăng ký người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì hồ sơ đăng ký thuế là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (Mẫu bắt buộc theo Phụ lục tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT). Với mỗi loại hình doanh nghiệp, quý khách hàng chọn mẫu giấy đề nghị đăng ký tại từng phụ lục từ I-1 đến I-5 theo nhu cầu thành lập gồm: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp tư nhân; Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên; Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần; Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh.
– Danh sách thành viên góp vốn đối với công ty TNHH Hai Thành viên trở lên và Công ty Hợp danh; Danh sách cổ đông góp vốn đối với công ty Cổ Phần. (Đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH một thành viên thì không có hồ sơ này vì doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH một thành viên thì chỉ có một người nên không yêu cầu lập danh sách thành viên).
– Điều lệ công ty được soạn thảo gồm các nội dung theo hướng dẫn tại Luật doanh nghiệp 2020.
– Giấy ủy quyền cho người trực tiếp thực hiện việc nộp hồ sơ tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư (nếu người đi nộp hồ sơ không phải là uỷ quyền hợp pháp của công ty)
– Giấy tờ chứng thực cá nhân (như Chứng minh nhân dân/Căn Cước Công Dân/Hộ chiếu) sao y, bản chính không quá 03 tháng của tất cả các thành viên công ty/chủ sở hữu. Và giấy tờ cá nhân sao y bản chính không quá 03 tháng của người được ủy quyền làm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
– Hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, quý bạn đọc cân nhắc Luật Hợp tác xã 2012.
Đối với trường hợp còn lại, người nộp thuế là tổ chức đăng ký trực tiếp với đơn vị thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế;
– Bản saogiấy phép thành lập và hoạt động, quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương khác do đơn vị có thẩm quyền cấp phép còn hiệu lực;
– Các giấy tờ khác có liên quan quy định tại Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế
Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với đơn vị thuế, hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế hoặc tờ khai thuế;
– Bản saogiấy chứng minh nhân dân, bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao hộ chiếu;
– Các giấy tờ khác có liên quan Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế
Đối với người nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC (trừ đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự và đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC), hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
Đối với người nộp thuế là đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự và đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số/ 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy xác nhận của Cục Lễ tân Nhà nước – Bộ Ngoại giao.
Đối với người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có);
– Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Văn bản tương đương do đơn vị có thẩm quyền cấp (nếu có).
Các trường hợp còn lại, quý bạn đọc cân nhắc hồ sơ đăng ký thuế tại Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế

5. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu

– Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 4 Thông tư  Thông tư 105/2020/TT-BTC nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
– Tổ chức khác và các đơn vị phụ thuộc theo hướng dẫn tại Điểm c, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư Thông tư 105/2020/TT-BTC nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do đơn vị trung ương và đơn vị cấp tỉnh ra quyết định thành lập; tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do đơn vị cấp huyện ra quyết định thành lập và nơi tổ hợp tác đóng trụ sở.
– Đối với người nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC (trừ đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự và đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam. 
– Đối với người nộp thuế là đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự và đơn vị uỷ quyền của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở.
– Đối với người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế (như: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài…) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
– Đối với người nộp thuế là nhà gửi tới ở nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu đến đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
– Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị thuế quản lý trực tiếp.
– Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị thuế quản lý trực tiếp.
– Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà gửi tới ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà gửi tới ở nước ngoài thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị thuế quản lý trực tiếp.
– Tổ chức, cá nhân được đơn vị thuế ủy nhiệm thu thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu.
– Đối với người nộp thuế quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
– Đối với người nộp thuế Là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi đặt địa điểm kinh doanh.
– Cá nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4Thông tư 105/2020/TT-BTC nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua đơn vị chi trả thu nhập và có ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị chi trả thu nhập.
– Cá nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4Thông tư 105/2020/TT-BTC​ nộp thuế thu nhập cá nhân không qua đơn vị chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế thì nộp thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân công tác đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ cửa hàng, Lãnh sự cửa hàng tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
– Cá nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4Thông tư 105/2020/TT-BTC​ nộp thuế thu nhập cá nhân không qua đơn vị chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế thì nộp thuế tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
– Cá nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4Thông tư 105/2020/TT-BTC​ nộp thuế thu nhập cá nhân không qua đơn vị chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế thì nộp thuế tại Cục Thuế nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế (cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không có mã số thuế; cá nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản không có mã số thuế; cá nhân có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thu phát sinh không thường xuyên gồm: lệ phí trước bạ, chuyển nhượng vốn và các khoản thu phát sinh không thường xuyên khác không có mã số thuế).
– Đối với những trường hợp khác, cá nhân quy định tại Điểm k, n Khoản 2 Điều 4Thông tư 105/2020/TT-BTC​ nộp thuế thu nhập cá nhân không qua đơn vị chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế thì nộp thuế tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Đối với người phụ thuộc, trường hợp cá nhân có ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị chi trả thu nhập. Nếu không thuộc trường hợp uỷ quyền cho đơn vị chi trả thu nhập thì đối chiếu với các trường hợp trên.

6. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu

Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh, thời hạn đăng ký thuế là thời hạn đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật.
Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với đơn vị thuế thì thời hạn đăng ký thuế được quy định cụ thể đối với từng trường hợp như sau:
– 10 ngày công tác kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập. 
– 10 ngày công tác kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– 10 ngày công tác kể từ ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh.
– 10 ngày công tác kể từ ngày ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với đơn vị thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí.
– 10 ngày công tác kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân.
– 10 ngày công tác kể từ ngày phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
– 10 ngày công tác kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
– Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, tổ chức có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày công tác kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân không có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày công tác kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc không có mã số thuế.

7. Dịch vụ tư vấn luật LVN Group

Trên đây là thông tin về Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế mà Công ty Luật LVN Group gửi đến quý bạn đọc tham khảo. Nếu cần cung cấp thêm thông tin chi tiết quy định về vấn đề này, quý khách vui lòng truy cập trang web: https://lvngroup.vn để được trao đổi cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com