Điều 31 Luật tố cáo - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 31 Luật tố cáo

Điều 31 Luật tố cáo

Pháp luật về tố cáo là công cụ pháp lý cần thiết để công dân, đơn vị, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người khác khi bị xâm phạm. Việc tố cáo sẽ góp phần kiểm soát chặt chẽ các hành vi vi phạm pháp luật, qua đó đẩy lùi các tệ nạn xã hội, những hành vi thiếu trách nhiệm trong quá trình hoạt động của đơn vị, tổ chức. Điều 31 Luật tố cáo 2018 quy định về Xác minh nội dung tố cáo. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu chi tiết quy định tại Điều 31 Luật tố cáo 2018 qua nội dung trình bày dưới đây!

Điều 31 Luật tố cáo

1. Tố cáo là gì

Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của pháp luật báo cho đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ đơn vị, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.

2. Điều 31 Luật tố cáo 2018

Điều 31 Luật tố cáo 2018 quy định xác minh nội dung tố cáo như sau:

Người xác minh nội dung tố cáo

“1. Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho đơn vị thanh tra cùng cấp hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.”

Theo đó, việc xác minh nội dung tố cáo có thể được thực hiện bởi người giải quyết tố cáo, cũng có thể thông qua người xác minh nội dung tố cáo khi có yêu cầu. Đảm bảo với các chuyên môn, tiến hành nghiệp vụ hiệu quả nhất.

Mặt khác, nếu người giải quyết tố cáo giao cho đơn vị thanh tra cùng cấp hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.

NỘI DUNG VĂN BẢN GIAO XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO

Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm giao xác minh;

b) Người được giao xác minh nội dung tố cáo;

c) Họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; tên gọi, trụ sở của đơn vị, tổ chức bị tố cáo;

d) Nội dung cần xác minh;

đ) Thời gian tiến hành xác minh;

e) Quyền và trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI XÁC MINH NỘI DUNG TỐ CÁO

“3. Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.

4. Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.

5. Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật này theo phân công của người giải quyết tố cáo.”

Theo đó:

Quyền của người xác minh nội dung tố cáo tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 11 bao gồm:

+ Yêu cầu người tố cáo đến công tác, gửi tới thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà người tố cáo có được;

+ Yêu cầu người bị tố cáo đến công tác, giải trình về hành vi bị tố cáo, gửi tới thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;

+ Yêu cầu, đề nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân khác gửi tới thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;

+ Tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh, thu thập thông tin, tài liệu làm căn cứ để giải quyết tố cáo theo hướng dẫn của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo hướng dẫn của pháp luật để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;

Nghĩa vụ của người xác minh nội dung tố cáo tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 bao gồm:

+ Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo;

+ Áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị đơn vị có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;

+ Không tiết lộ thông tin về việc giải quyết tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi không có kết luận nội dung tố cáo;

Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo

“6. Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.”

Theo đó, người được giao xác minh nội dung tố cáo lập văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về các nội dung sau:

– Kết quả xác minh nội dung tố cáo. Với các phân tích, đánh giá phản ánh về tính đúng, sai của nội dung báo cáo. Có thể là một phần hoặc toàn bộ các nội dung được thể hiện thế nào.

– Kiến nghị các biện pháp xử lý tương ứng. Đảm bảo trong nghiên cứu và đánh giá tính chất, mức độ của các hành vi vi phạm. Cũng như hướng đến đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể theo hướng dẫn pháp luật.

Trên đây là quy định chi tiết Điều 31 Luật tố cáo 2018 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com