Điều 33 Luật tố cáo - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Điều 33 Luật tố cáo

Điều 33 Luật tố cáo

Pháp luật về tố cáo là công cụ pháp lý cần thiết để công dân, đơn vị, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người khác khi bị xâm phạm. Việc tố cáo sẽ góp phần kiểm soát chặt chẽ các hành vi vi phạm pháp luật, qua đó đẩy lùi các tệ nạn xã hội, những hành vi thiếu trách nhiệm trong quá trình hoạt động của đơn vị, tổ chức. Điều 33 Luật tố cáo 2018 quy định về việc Rút tố cáo. Hãy cùng LVN Group nghiên cứu chi tiết quy định tại Điều 33 Luật tố cáo 2018 qua nội dung trình bày dưới đây!

Điều 33 Luật tố cáo

1. Rút tố cáo là gì

Rút tố cáo được dùng để thể hiện quan điểm, ý chí của chủ thể làm đơn. Với sự độc lập cũng như đảm bảo các quyền lợi liên quan cho họ. Tiến hành tự nguyện và không bị ai tác động, ép buộc. Họ có quyền trong thực hiện phản ánh rút lại tố cáo. Đây là quy định cụ thể đối với quyền đặc trưng. Về việc phản ánh tố cáo của mình về cá nhân, đơn vị mà mình đã nộp trước đó.

Sau khi xác định được bản chất sự kiện, họ muốn rút lại đối với tính chất tố cáo đã thực hiện. Và đây cũng là khoảng thời gian mà đơn tố cáo của họ đang được đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận, xác minh. Mục đích để sự việc đó không cần tiến hành điều tra, xác minh trên thực tiễn nữa. Khi họ đã có được thông tin làm rõ về sự kiên rồi.

Được thực hiện khi chủ thể tố cáo đã có căn cứ, lý do dẫn tới kết luận rút tố cáo. Nội dung này cũng cần được trình bày trong đơn rút tố cáo. Giúp chủ thể có thẩm quyền xác minh, đánh giá với nhu cầu mới được đưa ra. Từ đó mang đến câu trả lời có đủ điều kiên để được rút tố cáo được không.

Hướng đến các xác định và đảm bảo được tự giải quyết đối với sự việc trước đó. Các quyền và lợi ích liên quan của họ cũng đã được đáp ứng một phần hoặc toàn bộ. Nên họ có thể thực hiện rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo. Ví dụ như đã hòa giải, đã nghe giải thích, đã nắm được quy định. Hay đã nhận ra các điểm sai xót trong văn bản tố cáo của mình trước đây. Xác định được các quyền lợi hay nghĩa vụ liên quan theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành. Mang đến các tiếp thu đối với thông tin mới và điều chỉnh cần thiết. Cũng như đảm bảo được lợi ích với họ và mọi người có liên quan.

2. Điều 33 Luật tố cáo 2018

Điều 33 Luật tố cáo 2018 quy định về việc Rút tố cáo như sau:

“1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.

2. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo hướng dẫn của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo hướng dẫn của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây tổn hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.

4. Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây tổn hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

2.1. Rút toàn bộ nội dung tố cáo

Theo quy định tại hai điều được thể hiện ở trên.

– Có thể thấy gắn với nhu cầu về rút toàn bộ nội dung tố cáo. Được thực hiện bởi chủ thể đã đề đơn tố cáo trước đó. Các nội dung cần xác minh trước đó đều đã có câu trả lời. Và chủ thể có thể tự đánh giá, giải quyết với các bên có liên quan. Nội dung này cần được thể hiện trong đơn rút tố cáo. Làm căn cứ để đơn vị có thẩm quyền xác minh nhu cầu của bạn. Cũng như mang đến tính chính xác, thuyết phục trong nhu cầu mới này.

– Lại được đảm bảo với ý chí phản ánh của các chủ thể thực hiện tố cáo. Các hành vi bị tố cáo không vi phạm pháp luật. Cũng như ý thức và phản ánh quan điểm, nhu cầu độc lập của người tố cáo. Đảm bảo đúng tính chất là rút toàn bộ nội dung tố cáo.

Tổng hợp cả hai điều kiện trên thỏa mãn, Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo. Khi đó, sẽ dừng lại đối với hoạt động xác minh. Cũng như ra quyết định thực hiện đối với biên bản xác nhận việc rút tố cáo theo mẫu 03. Phản ánh các tiếp nhận nhu cầu của chủ thể có quyền. Và đã thực hiện đúng với nhu cầu của họ phản ánh qua đơn.

2.2. Rút một phần nội dung tố cáo

Được thực hiện đối với các nội dung tố cáo là nhiều. Và chủ thể có quyền chỉ rút một phần trong toàn bộ. Tức là vẫn có những nội dung họ cần đơn vị có thẩm quyền tiến hành xác minh. Trong khi các nội dung rút tố cáo đã có câu trả lời. Họ có thể tự tiến hành sắp xếp hay giải quyết với các chủ thể liên quan. Điều này cần được phản ánh nội dung, lý do cụ thể trong đơn. Cung cấp và phản ánh ý chí rõ ràng để đơn vị có thẩm quyền nắm bắt.

Hay với trường hợp nhiều người đều phản ánh ý chí đối với thực hiện nội dung tố cáo. Cần có đủ các ý chí đó phản ánh trong tính chất làm đơn rút tố cáo. Nếu không, nội dung đó vẫn phải đảm bảo thực hiện xác minh theo hướng dẫn. Bởi còn chủ thể có quyền tố cáo, đơn vị có thẩm quyền vẫn còn phải đảm bảo quyền lợi cho họ. Từ đó hướng đến các xác minh. Cũng như mang đến các sự thật phản ánh. Và đương nhiên có thể dẫn đến các giải quyết và trao lại những quyền lợi về đúng chủ thể trong nội dung xác minh đó.

Với các trường hợp thấy được dấu hiệu đối với hành vi vi phạm pháp luật. Trong nghiệp vụ của mình phải xác minh để tìm ra tội phạm. Do đó với các đơn rút tố cáo trong trường hợp này cũng sẽ không được xác nhận. Cơ quan có thẩm quyền vẫn tiếp tục xác minh để tìm ra sự thật.

Trên đây là quy định chi tiết tại Điều 33 Luật tố cáo 2018 mà LVN Group muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng nội dung trình bày sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com